Câu hỏi tình huống: “Vợ chồng chúng tôi có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn, giờ sống không hòa thuận nên muốn ly hôn thì có cần ra Tòa án không? Và sau khi ly hôn thì tài sản là giấy chứng nhận quyền dụng mảnh đất phải làm như thế nào?”
Nội dung tư vấn: Về câu hỏi này, Trung tâm tư vấn, hướng dẫn như sau:
Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc đăng ký kết hôn thì: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.
Do đó, theo thông tin anh cung cấp, mặc dù đã cưới và có quan hệ chung sống vợ chồng và đều được gia đình 2 bên đồng ý công nhận nhưng lại chưa đi đăng ký kết hôn thì về mặt pháp luật, Tòa án sẽ không công nhận việc 2 anh chị là vợ chồng hợp pháp. Giữa anh và vợ không phát sinh các quan hệ về quyền và nghĩa vụ vợ chồng mà được giải quyết theo trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng.
Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.
Việc không đăng ký kết hôn không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, chỉ phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với con cái, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên”.
Như vậy, việc hai anh chị cưới nhau được gia đình hai bên đồng ý, nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền không làm phát sinh quan hệ vợ chồng theo quy định pháp luật. Do đó khi anh chị mâu thuẫn và không muốn tiếp tục chung sống với nhau thì không phải thực hiện thủ tục chấm dứt quan hệ vợ chồng. Vì vậy anh không cần ra ly hôn tại Tòa án.
Về giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất, do không nêu trường hợp cụ thể nên xin được thông tin một số quy định của pháp luật, như sau:
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1.Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2.Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn, hướng dẫn của Trung tâm trợ giúp pháp lý, mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ đường dây nóng: (0212) 3855 959 & (0212) 3856 204.
Bạn còn 500/500 ký tự
Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!