Câu hỏi tình huống pháp luật
Câu hỏi tình huống: Xin hỏi pháp luật quy định như nào về vượt xe, chuyển hướng xe? Tuần trước tôi có nhờ bạn tôi chở tôi đi họp lớp, nhưng quên không đội mũ bảo hiểm, đến ngã tư, tôi và bạn tôi bị công an giao thông bắt và xử phạt 600 nghìn đồng. Tôi không biết như vậy có đúng không? Xin Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh tư vấn?
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh tư vấn, hướng dẫn như sau:
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ; Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ.
Căn cứ Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về vượt xe như sau:
Về vượt xe
- Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
- Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
- a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
- b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
- c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
- Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
- a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
- b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
- c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
- d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
- e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Về chuyển hướng xe:
Tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về chuyển hướng xe như sau:
- Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
- Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
- Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
- Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.
Về mức xử phạt khi người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm:
Theo điểm b khoản 6 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)thì người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ:
Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- a) Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
- b) Không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy, hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Như vậy, người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc có đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông đường bộ sẽ bị phạt lên đến 600.000 đồng. Việc công an xử phạt bạn 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm như vậy là đúng với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn, hướng dẫn của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ theo địa chỉ số 04, ngõ 02A, tổ 8, phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La; đường dây nóng 0212 3855 959 để được trợ giúp pháp lý.
Bạn còn 500/500 ký tự
Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!