✶ Mùa xuân năm Nhâm Dần năm 42, Trưng Trắc và Trưng Nhị khởi nghĩa chống nhà Hán thắng lợi, rửa nợ nước, đền thù nhà, dựng lại cơ nghiệp của các Vua Hùng.
✶ Năm Bính Dần 246, Triệu Thị Trinh đã khẳng khái đáp: “Tôi muốn cưỡi con gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ chứ không cam chịu làm tỳ thiếp người”. 2 năm sau, năm 248, bà dấy binh khởi nghĩa.
✶ Năm Bính Dần 546, quốc gia Vạn Xuân độc lập, Lý Bí lên ngôi hoàng đế lập triều đình có văn quan, võ tướng, dựng Chùa khai quốc ban sắc phong cho nữ anh hùng Triệu Trinh Nương.
✶ Năm Bính Dần 906, Khúc Thừa Dụ dựng nên nhà nước tự chủ, được lịch sử ghi công là người đặt cơ sở cho nền độc lập dân tộc.
✶ Năm Giáp Dần 942, Ngô Quyền sau chiến thắng Bạch Đằng 4 năm, kết thúc 1.000 năm Bắc thuộc.
✶ Năm Bính Dần 966, loạn 12 sứ quân, tiền đề cho Đinh Tiên Hoàng 2 năm sau dẹp yên và quốc gia Đại Cồ Việt ra đời ở Hoa Lư.
✶ Năm Canh Dần 990, thời tiền Lê phồn thịnh, Lê Hoàn nhân năm mới tiếp sứ Tống không quỳ trước chiếu văn của Vua nhà Tống mà còn dặn sứ Tống sau này tiếp chiếu chỉ ở biên giới, sứ Tống không được vào kinh thành Hoa Lư.
✶ Năm Nhâm Dần 1002, năm thái bình thịnh trị, Lê Đại Hành đổi 10 đạo ra làm phủ, châu, lệ và trưng mộ binh sĩ bố phòng dọc biên cương phía Bắc đất nước.
✶ Năm Giáp Dần 1014, đắp thành Thăng Long.
✶ Năm Mậu Dần 1038, Lý Thái Tông thân hành cày ruộng tịch điền ở kinh thành. Quần thần tâu: “Đó là việc của dân, bệ hạ chi phải nhọc lòng”. Lý Thái Tông bảo: “Trẫm không cày ruộng, lấy lúa gạo đâu mà ăn để phụng thờ tổ tiên, lấy gì làm gương cho thiên hạ”. Từ đấy, các vua Lý kế vị, cứ mùa xuân đến, đều ra đồng cày ruộng.
✶ Năm Bính Dần 1086, Lý Nhân Tông chọn nhân tài bằng mở khoa thi, bất luận là con quan hay con dân đều phải qua thi cử.
✶ Năm Mậu Dần 1158, Lý Anh Tông cho đặt cái hòm đồng ở sân điện, ai có việc bàn quốc sự thì viết thư bỏ vào hòm đó.
✶ Năm Nhâm Dần 1182, Lý Cao Tông xuống chiếu cầu người hiền tài ra giúp nước.
✶ Năm Canh Dần 1230, xây đắp thành Thăng Long kiên cố hơn.
✶ Năm Mậu Dần 1278, sau chiến thắng quân Nguyên lần thứ nhất thời Trần Thánh Tông, sứ thần phương Bắc vời vua Trần sang chầu, vua Trần cự tuyệt.
✶ Năm Canh Dần 1290, sau chiến thắng quân Nguyên lần thứ ba, Trần Nhân Tông thân chinh ra thao trường luyện tập quân sĩ.
✶ Năm Nhâm Dần 1302, Trần Nhân Tông gia phong cho Trần Nhật Duật, Chiêu Văn Vương làm Thái úy quốc công vì có công lao trong sự nghiệp chống xâm lăng của dân tộc.
✶ Năm Giáp Dần 1374, thời Trần Dục Tông mở đầu khoa thi tiến sĩ ở Quốc Tử Giám.
✶ Năm Nhâm Dần 1442, đại thắng quân Minh.
✶ Năm Canh Dần 1470, Lê Thánh Tông lấy niên hiệu là Hồng Đức, xưng là Tao Đàn đô nguyên soái.
✶ Năm Canh Dần 1772, cả nước được mùa to.
✶ Năm Canh Dần 1890, Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh tại Nghệ An, tỉnh “địa kinh nhân kiệt” của đất nước.
✶ Trong thế kỷ XX, hai năm Dần ghi dấu ấn lịch sử đất nước, dân tộc là năm 1950 chiến thắng biên giới, giải phóng Cao Bằng; năm 1986 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI diễn ra tại thủ đô Hà Nội từ ngày (15-18/12, Đảng ta hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc, triệt để, mở ra thời kỳ mới của sự nghiệp cách mạng nước ta trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
✶ Thế kỷ XXI, năm Dần đầu tiên là năm Canh Dần 2010, năm nước ta tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, năm kỷ niệm 80 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 65 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9, kỷ niệm 120 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 1000 năm Thăng Long, Hà Nội.
Nguyễn Thảo (TH)
Bạn còn 500/500 ký tự
Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!