Tư vấn pháp lý về tội rửa tiền

Câu hỏi tình huống 1: Em trai tôi làm tại một ngân hàng liên doanh với nước ngoài. Vừa qua, em tôi bị Công an bắt vì liên quan đến hoạt động rửa tiền của một tổ chức tội phạm với số tiền là 500 triệu đồng. Cho tôi hỏi, pháp luật quy định như nào về tội rửa tiền, hình phạt em trai tôi phải chịu là bao nhiêu năm tù?

Trả lời: Điều 324 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội rửa tiền như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 2 lần trở lên;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: 

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; 

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; 

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm; 

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; 

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm.”.

Căn cứ quy định trên, em trai bạn bị Cơ quan điều tra bắt về hành vi liên quan đến hoạt động rửa tiền, trong trường hợp bị truy tố và xét xử tại Tòa thì tùy theo tính chất và mức độ phạm tội và nhân thân của em bạn để Tòa án xem xét tuyên một bản án phù hợp với hành vi phạm tội của em bạn và mức hình phạt tối đa đối với em bạn là 15 năm tù.

Câu hỏi tình huống 2: Người thân của tôi bị bắt về tội lưu hành tiền giả, tôi muốn hỏi: Nếu bị truy cứu về tội lưu hành tiền giả với giá trị dưới 20 triệu thì sẽ bị áp dụng khoản nào, Điều nào của Bộ luật Hình sự và mức án khoảng bao nhiêu năm? Trường hợp này có đề nghị hưởng án treo được không?

Trả lời: Pháp luật hình sự hiện hành có quy định như sau về tội lưu hành tiền giả:

Điều 207 - Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả có quy định như sau:

Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm.

3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, hành vi lưu hành tiền giả với giá trị tương ứng dưới 20 triệu đồng nhưng trên 5 triệu đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, Điều 207 - Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt tù từ 5 đến 12 năm.

Tòng Minh (Trung tâm TGPL)

BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới