TỈNH UỶ SƠN LA XIN Ý KIẾN GÓP Ý CỦA NHÂN DÂN VÀO DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIV TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV

LTS: Ngày 10/8/2020, Ban Thường vụ tỉnh ủy Sơn La đã có Thông báo số 2053-TB/TU về việc xin ý kiến góp ý của cán bộ, đảng viên, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh vào Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 (có dự thảo Báo cáo chính trị kèm theo).

- Thời gian xin ý kiến: từ ngày 10/8/2020 đến hết ngày 25/8/2020.

- Ý kiến góp ý xin gửi về Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ; địa chỉ: Tổ 7, phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La để tổng hợp.

(Địa chỉ liên hệ: đồng chí Mai Thu Hương - Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, số điện thoại: 02123.852.057; di động: 0904.201.968).

 

TỈNH UỶ SƠN LA

*

Số -BC/TU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

Sơn La, ngày ….. tháng ….. năm 2020

DỰ THẢO

 

 

 

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ;

PHÁT HUY DÂN CHỦ VÀ SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC;

ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠOBẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH;

XÂY DỰNG TỈNH SƠN LA PHÁT TRIỂN XANH, NHANH VÀ BỀN VỮNG

(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIV

tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV)

-----

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV được tổ chức vào thời điểm có ý nghĩa quan trọng, 5 năm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (2015-2020), 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo (1986-2021); 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Kỷ niệm 125 năm Ngày thành lập tỉnh Sơn La (10/10/1895-10/10/2020). Đại hội có nhiệm vụ đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2020-2025.

 

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIV

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015-2020 được triển khai thực hiện trong bối cảnh: Trên thế giới, hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn nhưng xung đột, căng thẳng và bất ổn cục bộ vẫn xảy ra; khoa học, công nghệ phát triển nhanh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực. Ở trong nước, kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh được giữ vững, đối ngoại được mở rộng, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và củng cố hệ thống chính trị đạt được nhiều kết quả quan trọng; vai trò, vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế và lòng tin của nhân dân đối với Đảng ngày càng được củng cố.

Đảng bộ tỉnh tiếp tục nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Trung ương Mặt trận tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh bạn, các tổ chức trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, là tỉnh miền núi, địa hình chia cắt, kết cấu hạ tầng, giao thông còn khó khăn, kinh tế phát triển chưa vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; dân cư phân bố không đồng đều, trình độ dân trí một số vùng đặc biệt khó khăn còn hạn chế. Trong đầu nhiệm kỳ (cuối năm 2015), Tỉnh còn gặp một số khó khăn như: Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao so với cả nước, năm 2015 (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) là 34,45%, hộ cận nghèo còn 9,3%; còn 43/204 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hoá; còn 13,9% số hộ gia đình (gần 34.000 hộ) chưa được sử dụng điện Quốc gia; 327 điểm dân cư cách xa trung tâm bản từ 02 km đến trên 10 km phải xem xét, sắp xếp; vấn đề thương hiệu và chế biến nông sản đang đặt ra nhiều khó khăn; đất đồi theo quy hoạch là đất lâm nghiệp, nhưng thực tế đang trồng ngô, sắn từ nhiều năm, chưa có hiệu quả cao về kinh tế và môi trường; phải tiếp tục sắp xếp nơi ở mới cho một số hộ dân đã bố trí tái định cư các công trình thủy điện. Tình hình an ninh, chính trị trên một số địa bàn của tỉnh còn tiềm ẩn những nhân tố gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội như: hoạt động tuyên truyền lập “Nhà nước Mông" của các thế lực thù địch, hoạt động tôn giáo, xuất nhập cảnh trái phép, tệ nạn ma túy; diễn biến phức tạp của tình hình thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân.

Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, tình hình đất nước, địa phương đứng trước nhiều vấn đề mới, với thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen; trong 5 năm qua, Đảng bộ tỉnh đoàn kết, thống nhất, sáng tạo, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, các nghị quyết của Trung ương Đảng khóa XII và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.

I- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Thực hiện ba khâu đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đạt được những kết quả tích cực

1.1. Việc xây dựng, ban hành hệ thống các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện kịp thời, chất lượng, đồng bộ và có tính khả thi: Đảng bộ tỉnh đã ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện 07 chương trình trọng tâm, với mục tiêu “Xây dựng Sơn La sớm trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng trung du và miền núi phía Bắc”; tập trung thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 (Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ). Đã chỉ đạo rà soát, kịp thời bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng xây dựng các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án được nâng lên, đi vào cuộc sống, nhất là về phát triển nông nghiệp, nông thôn, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân; cơ cấu nội bộ các ngành, lĩnh vực theo hướng phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, chuyển thách thức thành cơ hội, từng bước khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, giải quyết những khó khăn, các vấn đề bức xúc của xã hội.

1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm đầu tư, phát triển theo hướng đồng bộ. Hệ thống hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư theo hướng kết nối đồng bộ, nhiều công trình hoàn thành được đưa vào sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường liên kết vùng; một số dự án giao thông quan trọng được khởi động triển khai để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn tiếp theo (Tuyến cao tốc Hòa Bình - Sơn La, dự án cải tạo, nâng cấp Cảng hàng không Nà Sản, tuyến tránh thành phố Sơn La); hạ tầng giao thông nông thôn được tăng cường; hạ tầng thủy lợi được tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp theo hướng đa mục tiêu, góp phần bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thúc đẩy phát triển nông nghiệp. Hạ tầng năng lượng, nhất là hạ tầng điện được quan tâm đầu tư, tỷ lệ hộ được sử dụng điện từ lưới điện quốc gia tăng từ 86,7% năm 2015 lên 97,5% năm 2020. Hạ tầng kỹ thuật đô thị được mở rộng, công tác quản lý phát triển đô thị đạt được những kết quả tích cực, cảnh quan đô thị có nhiều thay đổi theo hướng hiện đại, có bản sắc, tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 ước đạt 14,85% (tăng 1,2 điểm phần trăm so với năm 2015). Thành phố Sơn La đã được công nhận là đô thị loại II; các đô thị Hát Lót và Mộc Châu được công nhận là đô thị loại IV; các khu trung tâm hành chính huyện Sốp Cộp, Quỳnh Nhai được công nhận đạt đô thị loại V. Hạ tầng nông thôn từng bước được cải thiện rõ rệt; hạ tầng huyện mới thành lập, các khu, cụm công nghiệp, thương mại, bưu chính, viễn thông, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao và du lịch… được đầu tư ngày một đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển và tăng khả năng tiếp cận của các tầng lớp nhân dân.

1.3. Chú trọng cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có sự gia tăng về số lượng, đa dạng cơ cấu, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, chuyển dịch theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp, dịch vụ. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được kiện toàn, sắp xếp; chất lượng đào tạo nghề được nâng lên đáp ứng nhu cầu của xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 ước đạt 55% (tăng 19 điểm phần trăm so với năm 2015), trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ đạt 20% (tăng 10 điểm phần trăm so với năm 2015), đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ chuyên môn, năng lực công tác được tăng cường. Đến nay, nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ toàn tỉnh là 2.103 người, tăng 602 người so với năm 2015. Quan tâm, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và đội ngũ trí thức về công tác tại địa phương; tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên tăng từ 68,8% (năm 2015) lên 83,6% (năm 2020); 97,5% công chức cấp xã đạt trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.

2. Kinh tế được duy trì mức tăng trưởng hợp lý, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020 ước tăng 5,46%/năm. Quy mô kinh tế tăng mạnh, ước thực hiện năm 2020, tổng sản phẩm GRDP (theo giá hiện hành) đạt 56.009 tỷ đồng, tăng 1,54 lần so với năm 2015, đứng thứ 5/14 tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 44,1 triệu đồng/người/năm, tăng 13,3 triệu đồng so với năm 2015, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIV đề ra.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tỷ trọng trong GRDP: Khu vực dịch vụ tăng từ 37,2% năm 2015 lên 39,1% năm 2020; công nghiệp - xây dựng tăng từ 29,9% năm 2015 lên 30,3% vào năm 2020; nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 25,3% năm 2015 xuống còn 23,6% năm 2020.

2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế có sự chuyển biến rõ nét, thực chất hơn, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng

2.1.1. Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới đạt kết quả quan trọng

Thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh, hình thành các vùng nguyên liệu nông sản tập trung, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; tăng cường sử dụng các giống mới và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn được ban hành và triển khai thực hiện hiệu quả, nhất là chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chủ trương chuyển đổi từ trồng cây lương thực kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả trên đất dốc... đã đem lại hiệu quả rõ rệt, có sức lan tỏa mạnh mẽ, tạo bước đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp, góp phần thay đổi tư duy và phương thức sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống của người dân. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, trong nội bộ lĩnh vực trồng trọt tăng diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp, giảm diện tích cây hàng năm kém hiệu quả. Các cây trồng chủ lực được đầu tư, gắn với tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh tế. Ước thực hiện đến năm 2020, diện tích cây ăn quả và cây sơn tra toàn tỉnh đạt 80.515 ha, tăng 311% so với năm 2015, đạt 400% mục tiêu kế hoạch, lớn thứ hai cả nước; có 144 chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; xuất khẩu được 16 mặt hàng nông sản sang thị trường 12 nước (Úc; Pháp; Mỹ; Nhật,...). Chăn nuôi được quan tâm phát triển cả về quy mô và chất lượng. Công tác bảo vệ và phát triển rừng có nhiều tiến bộ, tỷ lệ che phủ rừng được nâng lên, vừa nâng cao chất lượng, giá trị kinh tế của rừng, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng giảm đáng kể. Diện tích, sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản đều tăng do tăng cường ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; nhiều mô hình nuôi các loài thuỷ đặc sản có hiệu quả kinh tế cao đang được nhân rộng; tiếp tục phát huy tiềm năng địa lý, khí hậu để phát triển cá nước lạnh (cá tầm, cá hồi). Một số loại nông sản, thủy sản của tỉnh có diện tích, sản lượng lớn nhất trong khu vực Tây Bắc và khu vực trung du và miền núi Bắc Bộ (quả các loại, bò sữa, bò thịt, sắn, ngô,…). Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất trồng trọt đến năm 2020 ước đạt 47 triệu đồng/ha, tăng 83% so với năm 2015; giá trị thu nhập bình quân trên 01 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản 100 triệu đồng/ha, tăng 4% so với năm 2015.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai quyết liệt, đồng bộ, với sự hưởng ứng tham gia tích cực của nhân dân, có nhiều mô hình mới, cách làm hay, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn. Hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được đổi mới phù hợp với cơ chế thị trường; công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đẩy mạnh với nhiều hình thức đa dạng. Hình thành nhiều vùng nông nghiệp sản xuất tập trung, hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả; từng bước xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhất là trong tổ chức, quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm. Nhiều mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn kết doanh nghiệp - hợp tác xã - hộ nông dân đã hình thành và được nhân rộng. Huy động, lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và đóng góp của toàn xã hội, đặc biệt là phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể, trực tiếp của người dân trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; trong 5 năm, tổng các nguồn vốn huy động, lồng ghép, bố trí cho xây dựng trên địa bàn các xã nông thôn khoảng 25.691 tỷ đồng, chiếm 31,3% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh; trong đó, vốn ngân sách nhà nước đã đầu tư xây dựng 1.275 công trình hạ tầng kỹ thuật với tổng kinh phí 868,420 tỷ đồng. Phong trào làm đường giao thông nông thôn tiếp tục được nhân dân đồng thuận cao, ước thực hiện giai đoạn 2016-2020 thực hiện cứng hóa mặt đường bằng bê tông xi măng 9.645 tuyến/2.370 km, với tổng kinh phí đầu tư 2.519,9 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 798,9 tỷ đồng, chiếm 31,7%. Ước đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 49 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 209% kế hoạch đề ra, tiêu chí bình quân đạt 13,5 tiêu chí/xã, không còn xã khó khăn đạt dưới 5 tiêu chí về nông thôn mới; Thành phố Sơn La được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2019 (Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ).

2.1.2. Sản xuất công nghiệp có bước phát triển (tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 4,85%/năm), định hướng phát triển rõ nét các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh (Công nghiệp chế biến hàng nông sản, công nghiệp sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động). Cơ cấu sản xuất công nghiệp dịch chuyển theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, chuyển dần từ chế biến thô sang chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng nhằm cơ cấu lại ngành công nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Sản xuất vật liệu xây dựng cơ bản đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao; chương trình phát triển vật liệu xây không nung được đẩy mạnh, góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và bảo vệ môi trường. Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp từng bước được đầu tư hoàn thiện; Khu Công nghiệp Mai Sơn và 3 cụm công nghiệp (Mộc Châu, Gia Phù, Quang Huy) đã đi vào hoạt động tương đối ổn định. Tỉnh đã ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp theo hướng hiện đại, gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động địa phương.

2.1.3. Hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch tiếp tục phát triển

Thực hiện cơ cấu lại các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các sản phẩm, nhất là các sản phẩm có thế mạnh và lợi thế so sánh, có giá trị cao. Mạng lưới hạ tầng thương mại ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho sinh hoạt và sản xuất. Tổng mức bán lẻ hàng hóa giữ vững đà tăng trưởng với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 9,94%/năm.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa được triển khai tích cực, hiệu quả, khẳng định chủ trương đúng đắn của tỉnh về phát triển vùng nguyên liệu tập trung bền vững, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu. Tổng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 ước đạt 488,2 triệu USD, bình quân đạt 97,6 triệu USD/năm, tăng bình quân 5,3%/năm. Các hoạt động giao lưu, trao đổi, mua, bán hàng hoá tại các cửa khẩu, chợ biên giới (cửa khẩu Chiềng Khương, Lóng Sập, Nà Cài,…) được quan tâm thúc đẩy.

Hoạt động du lịch đã đạt được những kết quả khả quan. Tập trung xây dựng và phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu trở thành một trong những động lực phát triển du lịch vùng Trung du và miền núi phía Bắc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục khai thác, phát huy các tiềm năng du lịch của tỉnh để phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, di tích lịch sử, tạo liên kết khai thác phát triển các tour du lịch, tuyến du lịch lịch sử, văn hóa trong vùng. Nhiều sản phẩm và loại hình du lịch mới đã được đưa vào khai thác và có kết quả tích cực; trong đó, ưu tiên những sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Sơn La và các tỉnh Tây Bắc. Trong giai đoạn 2016-2020, mỗi năm tỉnh đón trên 2 triệu lượt khách du lịch, tổng doanh thu từ hoạt động du lịch trong 5 năm ước đạt 6.600 tỷ đồng, tăng bình quân 17,8%/năm.

2.2. Đẩy mạnh các giải pháp tăng thu - tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư, bảo đảm các cân đối lớn phục vụ mục tiêu tăng trưởng

2.2.1. Hoạt động tài chính, ngân hàng đạt kết quả quan trọng, thu ngân sách trên địa bàn tăng khá, chi ngân sách nhà nước được bảo đảm

Tổng thu ngân sách nhà nước của địa phương 5 năm ước đạt 76.787 tỷ đồng, bình quân đạt 15.358 tỷ đồng/năm; trong đó thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 ước đạt 4.328 tỷ đồng, bằng 1,28 lần năm 2015, là một trong 3 chỉ tiêu về đích trước 02 năm theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIV đề ra. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm ước đạt 75.226 tỷ đồng, tỷ lệ tăng bình quân 3,1%/năm. Kỷ luật, kỷ cương tài chính được siết chặt, gắn kết giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước có chuyển biến tích cực, thu ngân sách chuyển dịch theo hướng tăng thu nội địa, chi ngân sách bước đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển và giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên.

Hệ thống tín dụng ngân hàng hoạt động lành mạnh, đáp ứng nhu cầu vay vốn để đầu tư của các thành phần kinh tế. Tổng nguồn vốn huy động đến hết năm 2020 ước đạt 21.700 tỷ đồng, tăng 10.644 tỷ đồng, tăng 94,46% so với năm 2015; dư nợ cho vay đến năm 2020 ước đạt 38.600 tỷ đồng, tăng 18.526 tỷ đồng, tăng 92,28% so với năm 2015; nợ xấu chiếm 0,67% tổng dư nợ, góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, giữ vững ổn định thị trường tiền tệ.

2.2.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm ước đạt 82.010 tỷ đồng, bình quân đạt 16.402 tỷ đồng/năm, đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Cơ cấu vốn chuyển dịch theo hướng tích cực, vốn khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao và tăng nhanh cho thấy hiệu quả công tác thu hút đầu tư và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, các nguồn lực cho đầu tư phát triển từng bước được nâng cao; kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm được bố trí hợp lý, đa số các dự án triển khai cơ bản đều phù hợp với khả năng thực hiện, phát huy hiệu quả. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng được hoàn thiện theo hướng tăng cường phân cấp trong quản lý, phát huy tính chủ động, linh hoạt của các địa phương. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương đã góp phần nâng cao trình độ sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người dân, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Công tác thu hút đầu tư được tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, bước đầu phát huy hiệu quả, thu hút được một số tập đoàn kinh tế, nhà đầu tư lớn đến khảo sát và triển khai đầu tư trên địa bàn tỉnh (Tập đoàn TH; Tập đoàn Vingroup; Tập đoàn FLC; Tập đoàn Quế Lâm; Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk);..). Các dự án thu hút đầu tư triển khai cơ bản bảo đảm tiến độ đã cam kết, một số dự án đã đi vào hoạt động, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư nước ngoài được đẩy mạnh.

2.3. Tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng kinh tế, ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lan tỏa phát triển đến các địa phương trong vùng và đến các vùng khác.

2.3.1. Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6, tiếp tục phát huy lợi thế vùng kinh tế động lực, đóng vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn gắn với củng cố, phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến; hình thành và phát triển nhanh các loại hình dịch vụ; từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là hạ tầng đô thị và hạ tầng du lịch.

2.3.2. Vùng kinh tế dọc sông Đà, cơ bản định hình được định hướng phát triển trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng để đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững; phát triển dịch vụ vận tải đường sông, công nghiệp điện và khai thác tiềm năng du lịch của vùng lòng hồ thủy điện Sơn La để phát triển du lịch tham quan, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng…

2.3.3. Vùng cao và biên giới, là địa bàn giữ vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh; được quan tâm ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu; tăng cường khuyến công, khuyến nông, hướng dẫn nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển mạnh sản xuất nông lâm nghiệp, định canh định cư; đời sống nhân dân trong vùng được cải thiện rõ rệt.

2.4. Các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đa dạng. Doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa theo lộ trình và từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động; triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế, từng bước phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế; môi trường đầu tư kinh doanh được quan tâm cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đa dạng hóa các loại thị trường, thúc đẩy phát triển và nâng cao tính tự chủ của các thành phần kinh tế. Kinh tế tập thể được quan tâm, đổi mới, phát triển hợp tác xã kiểu mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Ước thực hiện đến năm 2020, toàn tỉnh có 2.716 doanh nghiệp, tăng 60,7% so với năm 2015; 640 hợp tác xã và 07 liên hiệp hợp tác xã (tăng 448 hợp tác xã, 07 Liên hiệp hợp tác xã so với năm 2015).

2.5. Công tác ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư các nhà máy thủy điện được quan tâm chỉ đạo, tăng cường các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, ổn định sản xuất, định canh, định cư, giảm nghèo, tạo chuyển biến về nhận thức, sản xuất và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng tái định cư. Tập trung triển khai Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai có hiệu quả Đề án khai thác tiềm năng vùng lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh, bước đầu khai thác và phát huy được tiềm năng lợi thế, nhất là tiềm năng thủy sản và du lịch, tạo thêm việc làm ổn định cho nhiều hộ gia đình; đời sống nhân dân vùng lòng hồ được cải thiện rõ rệt.

3. Văn hóa, xã hội có bước phát triển, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện

3.1. Văn hóa, thể thao tiếp tục phát triển, bảo đảm tính kế thừa, bền vững, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được lan tỏa và đi vào chiều sâu, với những tiêu chí cụ thể mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần xây dựng môi trường văn hóa, nếp sống văn minh. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc đạt được nhiều kết quả tích cực, nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã được nghiên cứu, nhận diện, bảo vệ và phát huy giá trị. Việc xây dựng, tôn tạo các khu di tích lịch sử được quan tâm thực hiện (Khu di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La, Khu di tích Ngã ba Cò Nòi, Khu di tích Cách mạng Việt Nam - Lào tại bản Lao Khô; di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp tại bản Nhọt, xã Gia Phù, huyện Phù Yên). Tỉnh đã xây dựng và tổ chức khánh thành Quảng trường Tây Bắc và Tượng đài Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc, là công trình có ý nghĩa đặc biệt về lịch sử văn hóa và chính trị. Mức hưởng thụ văn hoá, tinh thần của nhân dân được cải thiện, các thiết chế văn hoá, thể thao, sinh hoạt cộng đồng được đầu tư và phát huy hiệu quả tích cực. Nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong việc giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử tốt đẹp trong gia đình và xã hội được kế thừa, phát huy. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển rộng rãi, chú trọng tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao có quy mô và chất lượng; thể thao thành tích cao có bước phát triển, từng bước khẳng định vị thế trên đấu trường quốc gia, khu vực và thế giới.

3.2. Các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình được đẩy mạnh: Đã tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ niệm các ngày lễ lớn và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, sự kiện chính trị của tỉnh; ước thực hiện đến hết năm 2020, tỷ lệ hộ xem được Đài truyền hình Việt Nam đạt 93,5%. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai có hiệu quả việc xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh; sử dụng phần mềm chỉ đạo điều hành trong tất cả các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến đến mức độ 4.

3.3. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả: Nâng cao chất lượng mạng lưới y tế dự phòng, quan tâm đầu tư nâng cấp mạng lưới cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường rèn luyện bồi dưỡng y đức, từng bước chuẩn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngành y tế, đáp ứng yêu cầu phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân; ước đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 197 xã, phường đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, đạt 96,5%, số giường bệnh trên trên một vạn dân đạt 27 giường bệnh, số bác sỹ trên một vạn dân đạt 7,65 bác sĩ, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIV đề ra. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác y tế dự phòng, chế độ bảo hiểm y tế được triển khai thực hiện ngày một hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người dân tộc thiểu số, người cao tuổi; ước thực hiện đến năm 2020, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,7%, đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,09%, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 21,3% (năm 2015) xuống còn 19,4% (năm 2020), tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ hằng năm đều đạt trên 90%.

3.4. An sinh xã hội được bảo đảm; các vấn đề xã hội được tập trung giải quyết

Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, hiệu quả các chính sách đối với người có công, hộ nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội. Đến hết năm 2019, đã hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh cho 11.566 trường hợp theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 24/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ. Thực hiện kịp thời công tác hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ. Công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác gia đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đạt kết quả tích cực.

Tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức sản xuất cho người dân; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh giảm từ 34,44% (năm 2015) xuống còn 18,62% (năm 2020), bình quân giảm trên 3%/năm, đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIV đề ra, hai huyện Phù Yên và Quỳnh Nhai được công nhận thoát nghèo (Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ). Công tác giải quyết việc làm được chú trọng, quan tâm và đã có nhiều chuyển biến tích cực, trong 5 năm, đã giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề cho khoảng 108.330 lao động, đạt 127,4% kế hoạch; hệ thống thông tin về thị trường lao động có bước phát triển tạo cơ hội cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận về thông tin thị trường đầy đủ hơn; công tác cho vay vốn giải quyết việc làm, hỗ trợ sản xuất đối với người dân được triển khai kịp thời, đáp ứng được nhu cầu của người dân tổ chức sản xuất tạo việc làm.

Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo được triển khai có hiệu quả; đời sống vật chất và tinh thần, điều kiện sinh hoạt, sản xuất của đồng bào các dân tộc từng bước được nâng lên. Các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo cơ bản ổn định; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo. Tình hình giải quyết các vấn đề di cư tự do, tệ nạn xã hội và ma túy có nhiều chuyển biến tích cực; công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự được tăng cường.

4. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đạt được những kết quả tích cực

4.1. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo từng bước được nâng lên: Mạng lưới trường, lớp học được sắp xếp tinh gọn, hợp lý; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; nâng cao chất lượng các lớp xóa mù chữ trong độ tuổi; tập trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (Ước thực hiện đến năm 2020, toàn tỉnh có 294 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 49,3%). Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo được nâng lên; phát triển giáo dục và đào tạo đã chuyển biến theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn về khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường. Hệ thống trường, lớp học được đầu tư kiên cố hóa, trang thiết bị giảng dạy và học tập được cải thiện (tỷ lệ phòng học kiên cố tăng từ 56,1% năm 2015 lên 63,4% năm 2020); đội ngũ giáo viên được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển; công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục được chú trọng và thực hiện đầy đủ, kịp thời. Công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được những kết quả quan trọng, nhất là huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, mở trường và đóng góp kinh phí cho giáo dục. Quan tâm thực hiện tốt việc tổ chức nấu ăn tập trung bán trú tại 61/112 trường trường mầm non thuộc xã vùng đặc biệt khó khăn, 178/355 trường phổ thông cho 44.610 học sinh trên toàn tỉnh.

4.2. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ từng bước được đẩy mạnh: Việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học vào công tác quản lý, giảng dạy, khám chữa bệnh và sản xuất đã đạt nhiều kết quả tích cực. Các đề tài khoa học được triển khai theo hướng gắn nghiên cứu với ứng dụng, phát huy tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, từng bước được áp dụng vào thực tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ đã cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc đưa ra những chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội; lựa chọn được nhiều giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh. Chú trọng xây dựng, phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp của địa phương, góp phần nâng tầm giá trị, khẳng định uy tín, chất lượng trên thị trường và từng bước tiếp cận với thị trường nước ngoài (Tỉnh đã 21 sản phẩm được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ và 01 sản phẩm đăng ký bảo hộ tại thị trường nước ngoài). Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) được tập trung triển khai thực hiện, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế khu vực nông thôn.

5. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Công tác quản lý, sử dụng đất đai, nguồn nước, khoáng sản được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả hơn, bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả và bền vững trong quy hoạch, khai thác và sử dụng tài nguyên, nhất là tài nguyên rừng, tài nguyên nước; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm được chú trọng. Tăng cường công tác quản lý, khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất cho đầu tư phát triển; tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận lần đầu về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn (Trong 5 năm, đã triển khai cấp giấy chứng nhận đất ở lần đầu cho 46.080 hộ, đạt 95,7%; cấp giấy chứng nhận đất sản xuất nông nghiệp lần đầu cho 47.412 hộ, đạt 89,1%; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đất có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc doanh cho 57 tổ chức với 17.243,45ha).

Quan tâm chỉ đạo phát triển kinh tế, gắn với giải quyết tốt các mối quan hệ xã hội và bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Công tác bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực, chủ động kiểm soát, phòng ngừa không để phát sinh các sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; đến năm 2019, tất cả các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý, hoàn thành trước 01 năm so với mục tiêu đề ra. Quan tâm bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là các khu rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà; tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 ước đạt 45,5% (tăng 3,2 điểm phần trăm so với năm 2015).

Năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai được tăng cường; chủ động phòng chống thiên tai, giảm thiệt hại về người, tài sản, kịp thời hỗ trợ cho các gia đình bị thiệt hại khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân.

6. Công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại

6.1. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, không để xảy ra các tình huống đột xuất, bất ngờ. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân ngày càng vững chắc; tiềm lực chính trị, tinh thần được củng cố và phát triển; kết hợp tốt giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu xây dựng đi đôi với bảo vệ địa bàn; tiềm lực quốc phòng, quân sự được quan tâm, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ địa bàn, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch và chủ động ứng phó, giải quyết kịp thời các tình huống xảy ra, bảo đảm vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

Thực hiện tốt công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên, hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ gắn với công tác tạo nguồn cán bộ cho cơ sở. Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng được tăng cường, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

6.2. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy; chủ động các biện pháp phòng ngừa, giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh trật tự, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự đạt được kết quả tích cực (đã vận động, chuyển hóa 42/42 địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự); tiếp tục duy trì tốt phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa”. Dân tộc, tôn giáo đoàn kết, ổn định, kịp thời ngăn chặn hoạt động tuyên truyền lập "Nhà nước Mông" vào địa bàn tỉnh, nhất là ở khu vực biên giới.

6.3. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế được duy trì và mở rộng, kinh tế đối ngoại được chú trọng, chủ động tìm kiếm, kêu gọi các đối tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, hợp tác sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của một tỉnh biên giới trong công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, an ninh biên giới. Quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào tiếp tục được duy trì và phát huy hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, nhất là giáo dục và đào tạo. Mở rộng mối quan hệ với đại sứ quán các nước và các tổ chức quốc tế tạo cơ hội hợp tác, thu hút các nguồn lực đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh. Thực hiện tốt Hiệp định về Quy chế biên giới quốc gia; công tác đối ngoại nhân dân được phát huy; giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề phát sinh trên tuyến biên giới, vấn đề di cư tự do, học và truyền đạo trái pháp luật, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới; thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp trong đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép ma túy qua biên giới có sử dụng vũ khí, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới.

7. Tập trung xây dựng chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội quần chúng

7.1. Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; tập trung thực hiện công tác cải cách hành chính, hoàn thiện bộ máy nhà nước, phát huy dân chủ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường mối quan hệ của cơ quan hành chính với nhân dân, nhất là ở cơ sở

7.1.1. Chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục được nâng lên, bám sát chủ trương của các cấp ủy đảng, tuân thủ theo quy định của pháp luật; phương thức hoạt động được tập trung đổi mới theo hướng đồng bộ, hiệu quả; chất lượng kỳ họp được nâng cao, bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của hội đồng nhân dân, nhất là trong việc ban hành các cơ chế, chính sách. Hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân được tăng cường; chất lượng công tác khảo sát, giám sát từng bước được nâng lên, bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

7.1.2. Công tác chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục được đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, quan tâm chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những việc còn tồn đọng. Tập trung chỉ đạo việc triển khai thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy theo các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII). Thực hiện tốt công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp.

7.1.3. Việc tuân thủ, chấp hành Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, công chức nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và công dân được triển khai, thực hiện nghiêm túc. Hằng năm, căn cứ vào các nhiệm vụ trọng tâm đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh xác định, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, từng bước nâng cao ý thức của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và người lao động trong việc tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp, pháp luật góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ.

7.1.4. Công tác cải cách hành hành chính được đẩy mạnh và đạt được kết quả tích cực. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 33-CT/TU ngày 01/12/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về "Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính". Kỷ luật, kỷ cương hành chính được chấn chỉnh. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính của các cơ quan tiếp tục được quan tâm. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đi vào nền nếp, tổ chức bộ máy được quan tâm rà soát, kiện toàn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức có đổi mới. Cơ chế khoán biên chế và cơ chế quản lý tài chính có bước chuyển biến tích cực. Một số chỉ số đo lường chất lượng chất lượng phục vụ hành chính của tỉnh được đánh giá cao hơn qua các năm (Chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX) năm 2019 của tỉnh xếp thứ 23/63 tỉnh, thành phố, tăng 19 bậc so với năm 2015 (đứng thứ 42/63); Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) xếp thứ 6/63 tỉnh, thành phố, tăng 29 bậc so với năm 2017; Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố; tăng 26 bậc so với năm 2015).

7.1.5. Tăng cường lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ tư pháp và cải cách tư pháp. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 04/4/2006 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2006 của Bộ Chính trị về chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 đã tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức của cấp uỷ, chính quyền về vai trò của công tác cải cách tư pháp. Hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp được củng cố, kiện toàn theo đúng định hướng của Đảng về cải cách tư pháp; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từng bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp, trọng tâm là hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được nâng lên. Vai trò của các hoạt động bổ trợ tư pháp từng bước được khẳng định. Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của các cơ quan Tư pháp được quan tâm, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ tư pháp và cải cách tư pháp ngày càng được tăng cường và phát huy hiệu quả, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

7.2. Xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội quần chúng

Khối đại đoàn kết các dân tộc không ngừng được củng cố, tăng cường. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tích cực vận động nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội, nhất là trong giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; thực hiện tốt bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, chủ động kiến nghị người đứng đầu cấp uỷ đảng, chính quyền tăng cường tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe, giải quyết những bức xúc và nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân.

Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục có bước đổi mới, nội dung hoạt động luôn bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, các nhiệm vụ chính trị, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" được triển khai có trọng tâm, trọng điểm, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần thi đua, lao động sáng tạo của nhân dân, phát huy truyền thống đoàn kết, tạo sức mạnh nội lực trong mỗi người dân, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng dân cư trong việc tham gia phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.  

Các tổ chức hội quần chúng được củng cố về tổ chức, tiếp tục có những đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích và quy định của pháp luật; tuyên truyền giáo dục, động viên hội viên thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy tính tích cực, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

8. Công tác xây dựng Đảng

8.1. Công tác giáo dục tư tưởng, lý luận chính trị được tăng cường, góp phần tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội

Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn được quan tâm, tập trung chỉ đạo, triển khai bằng các hình thức phù hợp nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc ban hành, hoàn thiện chủ trương, cơ chế, chính sách của tỉnh. Việc nghiên cứu, tổng kết những chủ trương, chính sách quan trọng được chú trọng, cách thức tổ chức khoa học, phù hợp, hiệu quả; trong đó, tập trung vào việc sơ kết, tổng kết thực hiện chủ trương, nghị quyết, chỉ thị quan trọng của Trung ương, của tỉnh, đánh giá những kết quả đã đạt được, những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả để nhân rộng, đồng thời chỉ ra hạn chế, yếu kém và nguyên nhân để đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo. Kịp thời thông tin, cập nhật những vấn đề mới về lý luận chính trị và thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp về những định hướng, chủ trương, giải pháp trong lãnh đạo, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị của Đảng bộ tỉnh.

Tiếp tục đổi mới về nội dung, phương pháp học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước theo hướng phù hợp với từng đối tượng (tăng cường tổ chức học tập bằng hình thức truyền hình trực tiếp, trực tuyến từ tỉnh; về nội dung, tập trung làm rõ những nội dung mới, cơ bản;…). Ban hành và tập trung thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 03/01/2018 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng việc học tập, nghiên cứu, quán triệt và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị và văn bản chỉ đạo của Ðảng. Coi trọng phương pháp tự nghiên cứu, tăng cường trao đổi, thảo luận và quán triệt những vấn đề liên quan đến quan điểm, lý luận gắn với thực tiễn mà nghị quyết đặt ra, liên hệ với tình hình nhiệm vụ ở cơ sở, giải đáp thắc mắc nhằm tạo sự thông suốt, thống nhất cả về nhận thức, tư tưởng của cán bộ, đảng viên.

Công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho cán bộ, đảng viên, nhân dân được quan tâm chỉ đạo thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, nội dung linh hoạt, sinh động, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, loại hình tổ chức đảng. Công tác thông tin, tuyên truyền phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, luận điệu xuyên tạc gây chia rẽ nội bộ Đảng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được các cấp ủy chủ động triển khai, thực hiện hiệu quả. Tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân trong toàn tỉnh ổn định, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh.

Việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về "Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ" được triển khai đồng bộ, toàn diện trên các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức; tập trung xác định nhiệm vụ trọng tâm và lựa chọn công việc cụ thể để triển khai thực hiện. Ý thức trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp, đảng viên, cán bộ, người đứng đầu trong giải quyết các công việc liên quan đến đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn. Nhận thức và lập trường tư tưởng của cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động đã có sự chuyển biến rõ rệt, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của mỗi tổ chức đảng, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.

Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh, bác bỏ những luận điệu thù địch, sai trái với quan điểm, đường lối của Đảng, làm thất bại âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, góp phần ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, củng cố sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Chỉ đạo quán triệt, triển khai, thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về "Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới; thành lập và đưa vào hoạt động hiệu quả Ban Chỉ đạo từ tỉnh đến huyện về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.

8.2. Công tác tổ chức, xây dựng Đảng có bước chuyển biến tích cực

Đảng bộ tỉnh đã tổ chức quán triệt đầy đủ, kịp thời và cụ thể hóa các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ. Tổ chức bộ máy của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn theo yêu cầu nhiệm vụ mới. Tập trung chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp tổ chức, bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; chỉ đạo xây dựng, ban hành 23/24 đề án thực hiện theo từng lĩnh vực bảo đảm sát thực, phù hợp, hiệu quả (9/10 đề án thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và 14/14 đề án thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW) đem lại kết quả thiết thực.

Tổ chức triển khai thực hiện tốt từng khâu trong công tác cán bộ; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, bố trí cán bộ được triển khai tương đối đồng bộ; việc bố trí, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện dân chủ công khai, đúng quy định, quy chế bổ nhiệm cán bộ, tạo sự thống nhất cao trong Đảng bộ. Công tác luân chuyển cán bộ được triển khai tích cực, chủ động, bám sát quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, góp phần nâng cao năng lực cán bộ.

Công tác tạo nguồn, quy hoạch cán bộ đã được triển khai theo đúng quy định, bảo đảm về số lượng nguồn đưa vào quy hoạch, về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu nữ, dân tộc thiểu số, độ tuổi. Thường xuyên quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; bố trí, quản lý và sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số có trình độ, năng lực phù hợp với vị trí công tác, tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chú trọng đào tạo cán bộ cơ sở, chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác đào tạo trình độ lý luận chính trị, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số; việc thi nâng ngạch công chức đã triển khai thành nền nếp.

Công tác đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức nói chung, đánh giá cán bộ lãnh đạo diện tỉnh uỷ quản lý nói riêng tại Đảng bộ tỉnh đã được triển khai thực hiện thận trọng, ngày càng có nền nếp, chặt chẽ; ngày càng bảo đảm công khai, dân chủ, công tâm, khách quan. Công tác đánh giá, phân loại tổ chức đảng và đảng viên hằng năm được thực hiện nghiêm túc, làm cơ sở để lựa chọn, bình xét tổ chức đảng, đảng viên.

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên; chú trọng củng cố các cơ sở đảng yếu kém, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, tăng cường công tác phát triển đảng viên ở những địa bàn khó khăn, trong các cơ sở doanh nghiệp; việc tạo nguồn phát triển đảng ở vùng đặc biệt khó khăn, các bản có ít đảng viên, chưa có chi bộ hoặc chi bộ thiếu bền vững có sự chuyển biến mạnh mẽ. Chất lượng sinh hoạt chi bộ được nâng cao; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Số đảng viên mới được kết nạp hằng năm đều tăng, góp phần bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn trong tỉnh.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện chặt chẽ, nền nếp; thực hiện nghiêm các bước trong quy trình xem xét hồ sơ nhân sự, rà soát, thẩm tra, thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất, năng lực, uy tín của cán bộ theo quy định và tiêu chuẩn chính trị, góp phần xây dựng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo đảm an ninh chính trị. Rà soát, kiên quyết không để cán bộ có một trong những vấn đề có liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong danh sách nhân sự về công tác cán bộ khi chưa có kết luận cụ thể, rõ ràng về tiêu chuẩn chính trị.

8.3. Công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, cải cách tư pháp được tập trung thực hiện

Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đạt được kết quả tích cực, nhận thức của cán bộ, đảng viên về phòng, chống tham nhũng được được nâng lên. Tiếp tục quán triệt, triển khai và kịp thời ban hành các văn bản thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, ngừa tham nhũng, lãng phí, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; qua đó phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những sai phạm, hạn chế, thiếu sót. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện phòng chống, phát hiện, xử lý tình trạng “tham nhũng vặt”, “lợi ích nhóm”.

Công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và hoạt động bổ trợ tư pháp được thực hiện đúng pháp luật; chất lượng tranh tụng tại phiên tòa từng bước nâng lên cơ bản đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, bảo đảm phán quyết của Tòa án trên cơ sở luật pháp. Các vụ án phức tạp, dư luận xã hội quan tâm được tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời và theo đúng quy định của pháp luật. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, nhất là các vụ việc, đơn thư phức tạp kéo dài, dư luận xã hội quan tâm đã được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết, hạn chế khiếu kiện đông người, vượt cấp và không để xảy ra điểm nóng, gây mất an ninh trật tự.

8.4. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng được tăng cường, có hiệu lực, hiệu quả hơn

Cấp uỷ các cấp đã chủ động lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Tập trung chỉ đạo thực hiện việc khắc phục những khuyết điểm sau kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI. Chú trọng kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Đảng, các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, phẩm chất đạo đức lối sống và một số lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm gắn với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên bảo đảm đúng quy định; xử lý nghiêm các tổ chức đảng và đảng viên có sai phạm, góp phần phòng ngừa vi phạm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương.

Chủ động nắm tình hình cán bộ đảng viên, nhất là đảng viên liên quan đến nhân sự đại hội; kiểm tra, giám sát ngay từ khâu quy hoạch, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ. Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tổ chức đảng và đảng viên, nhất là những cán bộ trong quy hoạch, cán bộ chủ chốt để kết luận rõ ràng, minh bạch trước khi tiến hành đại hội Ðảng; thực hiện khắc phục, sửa chữa, xử lý nghiêm những khuyết điểm vi phạm.

8.5. Công tác dân vận có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động

Xây dựng và thực hiện tốt công tác dân vận trong hệ thống chính trị, đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Các phong trào thi đua được triển khai hiệu quả; nhiều mô hình, điển hình tiên tiến với cách làm mới, thiết thực, gắn với các phong trào thi đua yêu nước ở cơ sở được đẩy mạnh và nhân rộng, nhất là các mô hình về dân vận khéo trong phát triển nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới. Nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân về công tác dân tộc, tôn giáo đã có sự chuyển biến rõ rệt. Những khó khăn, những vấn đề phức tạp nảy sinh ở cơ sở được kịp thời phát hiện và tập trung giải quyết; góp phần nâng cao vai trò và quyền làm chủ của nhân dân. Vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được phát huy; các mô hình tự quản ở khu dân cư được nhân rộng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền và hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương, cơ sở.

Tăng cường đổi mới công tác dân vận, trọng tâm hướng về cơ sở, đa dạng hoá các hình thức vận động, tập hợp nhân dân, chăm lo nâng cao đời sống của nhân dân. Việc đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ đã có tác động tích cực đến cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ trong các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được nâng lên rõ rệt; phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được thực hiện có hiệu quả; trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ, công chức về thực hiện dân chủ thể hiện rõ nét hơn; ban hành và thực hiện nghiêm quy định việc đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, người đứng đầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh với nhân dân (Quy định số 12-QĐi/TU ngày 27/02/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy). Niềm tin trong nhân dân đối với Đảng và Nhà nước ngày càng được củng cố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh, trật tự ở cơ sở.

8.6. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy các cấp có bước chuyển biến tích cực cả về lề lối và tác phong công tác

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là đối với cấp chính quyền; đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy theo hướng phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể và trách nhiệm cá nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo. Nguyên tắc tập trung dân chủ được cụ thể hóa thành quy chế làm việc, phân công rõ trách nhiệm, rõ người, rõ việc; nâng cao vai trò của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, đề cao tính chủ động, chịu trách nhiệm, khắc phục việc buông lỏng lãnh đạo hoặc làm thay. Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ và Thường trực tỉnh uỷ lãnh đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đảng viên là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tiếp tục được tăng cường; phương pháp học tập, nghiên cứu lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn từng bước được đổi mới theo hướng nâng cao hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm sự thống nhất trong triển khai thực hiện ở các cấp, coi trọng việc cụ thể hóa bằng các kế hoạch, chương trình, phân công rõ trách nhiệm trong triển khai thực hiện.

Chủ động rà soát sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc, các quy định, quy trình công tác của cấp uỷ, của tổ chức đảng để tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành. Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, đồng bộ các chủ trương của Trung ương về công tác tổ chức, cán bộ. Tổ chức sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng thận trọng, từng bước chắc chắn, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Chú trọng công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và bảo đảm về số lượng, cơ cấu.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Cho chủ trương đối với những định hướng lớn, những vấn đề trọng yếu trong hoạt động của từng tổ chức; ban hành Nghị quyết chuyên đề để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, phát huy chức năng phản biện xã hội, đối thoại với nhân dân và tính năng động của từng tổ chức trong hệ thống chính trị, chức năng tư vấn, thực thi pháp luật của các cơ quan tư pháp, nâng cao năng lực, đổi mới phương thức lãnh đạo công tác hội quần chúng.

Lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng trong Đảng bộ tỉnh. Ban hành và chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 31/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh tra, kiểm tra, Quyết định số 480-QĐ/TU ngày 02/8/2017 về "Quy trình tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy; các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện; các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy cấp huyện"; kịp thời rà soát, sửa đổi, điều chỉnh chương trình kiểm tra, giám sát cho sát với tình hình thực tế. Kịp thời lãnh đạo giải quyết các đề xuất, kiến nghị có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền và khắc phục hậu quả, sửa chữa khuyết điểm sau kiểm tra, giám sát.

Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện và thường xuyên giám sát, kiểm tra đối với cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, thực hiện nghiêm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức. Ban hành và chỉ đạo thực hiện Quyết định số 319-QĐ/TU ngày 01/12/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc ban hành Quy định về trách nhiệm và xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 18/12/2013 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về nêu cao trách nhiệm và chấn chỉnh tác phong của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Nhiều đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tích cực tìm tòi, nghiên cứu, chủ động tham mưu, đề xuất để khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém, tháo gỡ những điểm nghẽn, giải quyết các vấn đề khó, cấp bách; quyết đoán, xông xáo trong lãnh đạo, chỉ đạo, tạo đột phá và chuyển biến tích cực trong lĩnh vực được phân công phụ trách; quan tâm dành thời gian làm việc với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, thường xuyên kiểm tra và tìm hiểu thực tế, kịp thời nắm tình hình cơ sở, nhất là các địa bàn còn khó khăn, quan tâm chăm lo, giúp đỡ nhân dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, thu nhập.

II- HẠN CHẾ, YẾU KÉM

1. Việc thực hiện ba khâu đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đã đạt được những kết quả bước đầu song chất lượng tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực chưa bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm và thiếu vững chắc. Sản xuất nông nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; còn manh mún, nhỏ lẻ, nhất là tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản còn hạn chế. Môi trường đầu tư và kinh doanh chưa thực sự thuận lợi; năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Sản xuất công nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô sản xuất tại một số cơ sở còn hạn chế, một số sản phẩm công nghiệp còn gặp khó khăn trong tiêu thụ; chưa thu hút được nhiều lao động, chất lượng lao động còn chưa cao, lao động trình độ tay nghề cao còn thiếu. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản còn hạn chế, yếu kém, vấn đề xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường còn bất cập.

Còn 5/22 chỉ tiêu chưa đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra (tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa, tỷ lệ đô thị hóa, chỉ tiêu về ma túy); kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội còn thấp hơn so với các tỉnh trong khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ (tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế (xếp thứ 9/14 tỉnh); tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế (xếp thứ 9/14); tỷ lệ che phủ rừng (xếp thứ 11/14),...).

2. Chất lượng thu ngân sách chưa cao và chưa ổn định, nợ đọng thuế còn cao, riêng năm 2020, thu ngân sách giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid-19; cơ cấu chi ngân sách đã có chuyển biển tích cực, tuy nhiên việc xây dựng, phân bổ và giao dự toán một số năm chưa sát với thực tiễn. Kết quả huy động, thu hút đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu đầu tư của tỉnh; kết cấu hạ tầng đã được quan tâm đầu tư song vẫn còn thiếu đồng bộ.

3. Việc rà soát, ban hành cơ chế, chính sách có mặt chưa toàn diện, chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực văn hoá, giáo dục, chưa tạo được nền tảng, cơ sở cho việc tăng cường, mở rộng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đủ số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, có việc, có nội dung còn chưa sâu sát, chưa toàn diện; việc tổ chức thực hiện một số cơ chế, chính sách ban hành chưa phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật. Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; công tác đào tạo nghề cho người lao động chưa được quan tâm đúng mức; chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn có mặt hạn chế; tình hình mua bán, tàng trữ, vận chuyển và sử dụng ma túy còn diễn biến phức tạp, công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng chưa thực sự hiệu quả. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, còn để xảy ra sai phạm, liên quan đến một số cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ, đảng viên; có đảng viên bị truy tố, kỷ luật Đảng, bị đình chỉ và khai trừ khỏi Đảng; một số đảng viên thiếu gương mẫu, thiếu tự giác nhận và sửa chữa khuyết điểm.

4. Tình hình an ninh, trật tự khu vực biên giới còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây phức tạp như hoạt động truyền và học đạo trái pháp luật, hoạt động tuyên truyền lập “Nhà nước Mông”, tội phạm mua bán, vận chuyển ma túy qua biên giới, di cư tự do, xuất nhập cảnh trái pháp luật. Việc lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết một số vụ việc phức tạp thuộc diện ban thường vụ huyện ủy, thành ủy theo dõi, đôn đốc giải quyết có việc còn chậm.

5. Công tác nghiên cứu lý luận, tính dự báo còn chưa cao, kết quả nghiên cứu có mặt chưa gắn kết với yêu cầu của thực tiễn. Công tác sơ kết, tổng kết một số chủ trương, chính sách chưa khoa học, có nội dung chưa sát thực. Việc cụ thể hoá các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên thành các chương trình, kế hoạch thực hiện của một số cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị còn hình thức, chưa sát với thực tế, tính khả thi chưa cao. Nhận thức của một số cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí chưa toàn diện, chưa chú trọng đến công tác quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; còn trường hợp chấp hành Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng chưa nghiêm.

6. Nội dung và phương thức vận động, tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc còn một số hạn chế. Các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước một số nơi còn hình thức, chưa tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ, chưa có sức lan tỏa trong đời sống nhân dân. Công tác củng cố hệ thống chính trị cơ sở, công tác phát triển đảng ở các xã vùng xa, vùng cao, biên giới còn gặp nhiều khó khăn.

7. Công tác giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là ở cấp cơ sở còn hạn chế, chưa phát huy được sự vào cuộc của mỗi người dân ngay tại cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị. 

III- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

1. Đánh giá tổng quát

Trong nhiệm kỳ 2015-2020, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực phấn đấu vươn lên và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực, hoàn thành và hoàn thành vượt mức 17/22 chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2015-2020. Tỉnh đã xác định đúng và trúng các khâu đột phá và nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; xây dựng chương trình hành động, các cơ chế, chính sách phù hợp để khai thác, phát huy tiềm năng lợi thế; chủ động, sáng tạo triển khai đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế của tỉnh duy trì tăng trưởng, quy mô kinh tế được mở rộng, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh, nhất là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các thành phần kinh tế có bước phát triển tiến bộ. Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, diện mạo từ đô thị đến nông thôn có nhiều khởi sắc. Chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đào tạo tiếp tục được tăng cường, công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng được chú trọng; các vấn đề xã hội được tập trung giải quyết, an sinh xã hội được bảo đảm, công tác giảm nghèo bền vững được triển khai thực hiện tốt, đời sống nhân dân được cải thiện. Quốc phòng an ninh được bảo đảm, trật tự an toàn xã hội ổn định, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; các hoạt động đối ngoại được củng cố, tăng cường và mở rộng. Công tác xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị đạt những kết quả quan trọng, tạo nền tảng vững chắc để tỉnh Sơn La tiếp tục phát triển trong giai đoạn tiếp theo.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được, có những hạn chế, yếu kém cần khắc phục: Kinh tế của tỉnh tăng trưởng chưa thật sự bền vững; môi trường đầu tư và kinh doanh chưa thực sự thuận lợi; năng lực cạnh tranh còn thấp; thu hút đầu tư còn hạn chế, chưa huy động được cao nhất các nguồn lực của khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển; lĩnh vực văn hóa, xã hội còn những hạn chế, khuyết điểm chậm được khắc phục; thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, nhất là về giáo dục còn chậm, chưa có cơ chế, chính sách đủ mạnh để huy động được nguồn lực cho đầu tư phát triển; chênh lệch về thu nhập giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn lớn; ô nhiễm môi trường còn gia tăng ở một số nơi; tệ nạn xã hội còn diễn biến và tiềm ẩn nguy cơ phức tạp. Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa thực sự coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nội dung chưa thực sự hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn cơ sở chưa thường xuyên, kịp thời; còn có tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, bị xử lý kỷ luật, có đảng viên bị xử lý trách nhiệm hình sự...

2. Nguyên nhân

2.1. Nguyên nhân của thành tựu

Về khách quan: Tỉnh đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ kịp thời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể Trung ương. Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cơ bản được ban hành và triển khai kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiềm năng, lợi thế của tỉnh về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, khí hậu, thổ nhưỡng là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

Về chủ quan: Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy đoàn kết thống nhất thực hiện đúng quy chế làm việc, đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo, chỉ đạo. Các cấp ủy đảng, chính quyền đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương; ban hành nhiều cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn cụ thể, được nhân dân đồng thuận và triển khai thực hiện có hiệu quả. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đã kế thừa phát huy các thành tựu mang tính nền tảng của nhiệm kỳ trước và những thuận lợi mới đem lại để khai thác, phát huy các tiềm năng, lợi thế, sử dụng hợp lý các nguồn lực của tỉnh; đồng thời tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển theo hướng bền vững. Nhân dân các dân tộc trong tỉnh có tinh thần yêu nước, đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất; đội ngũ cán bộ, đảng viên không ngừng nỗ lực, quyết tâm trong thực hiện nhiệm vụ.

2.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém

Về khách quan: Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường; năm 2020, đại dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, gây ảnh hưởng đến việc hoàn thành một số chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020-2025; giá cả thị trường thiếu ổn định; vị trí địa - kinh tế không thuận lợi; xuất phát từ điều kiện một tỉnh miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ, nhất là hệ thống đường giao thông; một bộ phận nhân dân trình độ nhận thức, trình độ canh tác còn hạn chế.

Về chủ quan: Các hạn chế, yếu kém chủ yếu do những nguyên nhân chủ quan: Một số cấp ủy còn thiếu quyết liệt, năng động, đột phá, sáng tạo trong tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật tại địa phương và trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; việc cụ thể hóa các cơ chế, chính sách còn chậm, đôi khi còn lúng túng, chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao; cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện nhiệm vụ có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, khó khăn, vướng mắc chậm được tháo gỡ; cơ chế, chính sách thu hút đầu tư chưa thực sự hấp dẫn; còn thiếu nguồn lực để tập trung phát triển những lĩnh vực trọng tâm, then chốt; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ...

3. Bài học kinh nghiệm

Một là, chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trên cơ sở đề cao trách nhiệm người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và phát huy, mở rộng dân chủ trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi sai phạm; phát huy vai trò của nhân dân, các tổ chức trong hệ thống chính trị trong công tác xây dựng Đảng, trong giám sát cán bộ, đảng viên về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong thực hiện trách nhiệm nêu gương.

Hai là, quán triệt sâu sắc, nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn của tỉnh, tạo sự nhất trí trong Đảng, củng cố niềm tin của nhân dân và tạo đồng thuận xã hội; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, gắn với khả năng cân đối các nguồn lực để bảo đảm xây dựng bước đi và lộ trình thực hiện phù hợp; thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị.

Ba là, chủ động nghiên cứu, thể chế hóa, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách phù hợp, tác động tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tự lực, tự chủ của người dân, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát huy khả năng và nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tạo mối liên kết ngày càng chặt chẽ giữa người dân, hộ sản xuất, hợp tác xã và các doanh nghiệp.

Bốn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện hội nhập quốc tế. Coi trọng công tác đào tạo, dạy nghề, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất; gắn nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

Năm là, tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, những khâu then chốt, những đột phá chiến lược để kịp thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Các chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo phải căn cứ quy định của Đảng, Nhà nước, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn phát triển, từ nguyện vọng chính đáng của người dân, cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Sáu là, tăng cường đoàn kết trong Đảng bộ và nhân dân các dân tộc, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu phát triển lý luận; kịp thời phát hiện, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những sản phẩm và mô hình mới, cách làm sáng tạo, hiệu quả.

 

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NHIỆM KỲ 2020-2025

 

I- DỰ BÁO TÌNH HÌNH TRONG NHỮNG NĂM TỚI

1. Tình hình thế giới: Bối cảnh thế giới và khu vực dự báo tiếp tục có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh; hòa bình, hợp tác, liên kết để phát triển vẫn là xu thế lớn. Dự báo kinh tế thế giới tiếp tục biến động khó lường, kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại; căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn có dấu hiệu gia tăng, đe dọa tăng trưởng kinh tế toàn cầu và khu vực. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tác động nhanh, sâu rộng đến mọi lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia. Các nước đang phát triển, nhất là các nước nhỏ đứng trước nhiều thách thức mới. Tình hình chính trị - an ninh thế giới; các vấn đề về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,.. diễn biến rất phức tạp, khó lường; ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 có khả năng gây ra suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, không chỉ tác động vào năm 2020 mà có khả năng kéo dài đến những năm tiếp theo; tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực tiếp tục diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn.

2. Tình hình trong nước: Thế và lực, sức mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước ngày càng sâu rộng, việc thực hiện các Hiệp định Thương mại tự do đã ký kết và tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Nền kinh tế phát triển chưa thực sự bền vững. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn, nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình vẫn là thách thức lớn. Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh, đặc biệt là ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 có thể sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực, kéo dài; những thách thức về khai thác, sử dụng hiệu quả bền vững nguồn nước, tài nguyên, đất đai và xử lý ô nhiễm môi trường sẽ tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội. Các thế lực thù địch vẫn gia tăng chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ. Tình hình biển Đông tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường.

3. Đối với tỉnh Sơn La: Kinh tế của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực, tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo. Việc khai thác, phát huy hiệu quả lợi thế, tiềm năng về đất đai, khí hậu và các điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, du lịch, năng lượng tái tạo,... cùng với việc cơ cấu lại kinh tế của tỉnh và tập trung thực hiện các đột phá chiến lược trên một số lĩnh vực trọng tâm sẽ cải thiện đáng kể năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, tỉnh còn gặp những khó khăn, thách thức như: quy mô kinh tế còn nhỏ, phát triển chưa bền vững; quy mô và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế còn hạn chế; kết cấu hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển; nhu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn, trong khi nguồn lực còn hạn hẹp; đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; tình hình thời tiết, dịch bệnh luôn có những diễn biến phức tạp; dịch bệnh Covid-19 có thể tiếp tục tác động tiêu cực đến các ngành, lĩnh vực; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chưa tương ứng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất; các vấn đề về ô nhiễm môi trường, di cư tự do, tệ nạn ma túy, tham nhũng, lãng phí... cần tiếp tục quan tâm tập trung giải quyết; tình hình an ninh, trật tự còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây phức tạp, nhất là âm mưu, thủ đoạn "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch...

II- PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Phương hướng

Tiếp tục khơi dậy, phát huy ý chí, khát vọng vươn lên của nhân dân; đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực; tập trung khắc phục hạn chế, khó khăn; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần và bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên; giữ vững kỷ luật, kỷ cương, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo; tạo bứt phá trong phát triển.

2. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, củng cố và nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng bộ tỉnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo; kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; khai thác và phát huy cao nhất mọi tiềm năng, lợi thế nhất là điều kiện tự nhiên, bản sắc văn hóa, con người; xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ; phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và du lịch; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Thúc đẩy tăng trưởng xanh; xây dựng tỉnh Sơn La phát triển nhanh và bền vững; trở thành trung tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng Tây Bắc.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

3.1. Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh bình quân 5 năm đạt 7,5%/năm.

(2) GRDP bình quân đến năm 2025 đạt 60 triệu đồng/người/năm.

(3) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 21%; công nghiệp - xây dựng chiếm 29,7%; dịch vụ chiếm 42,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,8%.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt khoảng 120.000 tỷ đồng.

(5) Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu tăng bình quân 12,5%/năm; phấn đấu đến năm 2025 giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đạt trên 200 triệu USD.

(6) Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2025 đạt 6.250 tỷ đồng.

(7) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 18,5%.

3.2. Về xã hội

(8) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 giảm xuống còn 62,7%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó, tỷ lệ lao động được cấp bằng, chứng chỉ đạt 30%.

(9) Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị đến năm 2025 giảm xuống còn 3,65%.

(10) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 giảm bình quân 3%/năm (riêng các huyện nghèo giảm 4-5%/năm); đến năm 2025 có 01 huyện được đưa ra khỏi danh sách huyện nghèo.

(11) Đến năm 2025, đạt 9 bác sĩ/10.000 dân; đạt 29 giường bệnh/10.000 dân.

(12) Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đến năm 2025 đạt 96,2%.

(13) Đến hết năm 2025, số xã đạt chuẩn nông thôn mới 83 xã và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có 04 xã biên giới đạt chuẩn nông thôn mới, 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và có 3-5 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu.

(14) Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt an toàn đến năm 2025 đạt 99%.

(15) Đến năm 2025, 95% cơ quan, doanh nghiệp, trường học; 90% khu dân cư, xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

(16) Tỷ lệ người sử dụng internet đến năm 2025 đạt 48,2%.

(17) Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 70,1%.

(18) Đến năm 2025, phấn đấu công nhận và giữ vững 72% hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

(19) Đến năm 2025, tổng lượt khách du lịch đạt 5,2 triệu lượt; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 5.800 tỷ đồng.

3.3. Về môi trường

(20) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 80%; tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 94%.

(21) Đến năm 2025, tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 92,5%; tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom đạt 88%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được xử lý đạt 60%.

(22) Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt ổn định 50% (bao gồm cả diện tích cây ăn quả trên đất dốc); từng bước nâng cao chất lượng rừng.

3.4. Về công tác xây dựng Đảng

(23) Hằng năm có từ 90% tổ chức cơ sở đảng và 85% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

(24) 100% bí thư chi bộ và trưởng bản, tiểu khu, tổ dân phố được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn về trình độ.

III- CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ TẬP TRUNG THỰC HIỆN

1. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các cấp, nhất là bậc Trung học phổ thông và chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Thu hút, phát triển nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế; nâng cao chất lượng các trường cao đẳng, đại học; quan tâm công tác đào đạo, phát triển đội ngũ cán bộ các cấp. Xây dựng trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố Sơn La để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

2. Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, tạo động lực thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tập trung đầu tư các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm, kết nối trong vùng, giữa các địa phương, với trung tâm kinh tế của các tỉnh và cả nước. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, điện lực, công nghệ thông tin, nông thôn (điện, đường, trường, trạm); hạ tầng du lịch; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, giáo dục, y tế.

3. Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; tạo điều kiện thu hút, phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.

IV- CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tăng cường xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh: Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; Quyết định số 319-QĐ/TU ngày 01/12/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy quy định về trách nhiệm và xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; các Nghị quyết Trung ương khóa XII. Trọng tâm là: (1) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; (2) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; (3) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới; (4) Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ ở cơ sở; tăng cường đối thoại, tiếp xúc với nhân dân. Tập trung giải quyết khẩn trương, dứt điểm, kịp thời các vấn đề bức xúc liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân.

2. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là: Tập trung các nguồn lực xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, tăng tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp, nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, xóa mù chữ và nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học làm tiền đề cho phát triển nhân lực. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và chất lượng đào tạo nghề nghiệp gắn với thị trường lao động; chú trọng đào tạo nhân lực cho các ngành nghề; ưu tiên đào tạo nhân lực cho đồng bào các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo đảm phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; có chính sách xây dựng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và các chuyên gia trên các lĩnh vực.

3. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; tập trung phát triển hạ tầng các điểm tái định cư thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình. Ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, năng lượng, đô thị, nông thôn và hạ tầng giáo dục, y tế, dịch vụ công cộng.... Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư toàn xã hội cho phát triển gắn với duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng; đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển kết cấu hạ tầng. Gắn việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn với chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu (điện, đường, trường, trạm,…) cho những xã đặc biệt khó khăn.

Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, bảo đảm an ninh mạng cho các hoạt động ứng dụng viễn thông, công nghệ thông tin, nhất là trong triển khai kiến trúc chính quyền điện tử gắn với xây dựng đô thị thông minh. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao…), góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển du lịch. Tiếp tục xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và bình đẳng, cải thiện mạnh mẽ Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS)...

5. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trên các lĩnh vực. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật gắn với khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh cao… Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu. Phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

6. Phát triển kinh tế du lịch: Tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển ngành du lịch; phấn đấu đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, phấn đấu đến năm 2025 được công nhận là Khu du lịch quốc gia; trở thành một trong những khu du lịch hàng đầu của Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, trong đó chú trọng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch văn hóa. Định hướng xây dựng quy hoạch du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La thành khu du lịch quốc gia để tạo điểm nhấn, động lực phát triển kinh tế du lịch của tỉnh. Khai thác hợp lý nguồn lực phát triển du lịch theo hướng bền vững, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch theo quy hoạch đã được phê duyệt; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng trọng tâm, trọng điểm; thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa cả về số lượng và chất lượng.

7. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên. Nâng cao năng lực toàn diện hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tài nguyên; ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Chú trọng bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, trồng mới rừng hàng năm; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

8. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc Sơn La, xây dựng con người phát triển toàn diện. Tăng nguồn lực đầu tư cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phát triển con người, văn hóa, xã hội để trở thành nhân tố nội sinh cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, hiệu quả.

9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế. Xác định nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân là nòng cốt; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và đối ngoại; chủ động và tích cực trong hội nhập quốc tế.

V- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển kinh tế bền vững

1.1. Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển đồng bộ và tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng xanh và bền vững

Đổi mới mô hình tăng trưởng, kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng trên cơ sở huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, hướng tới các mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững.

Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc tái cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; tiếp tục sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả đầu tư, cả đầu tư công và tư; cơ cấu lại thu, chi ngân sách, bảo đảm an toàn nợ công; tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, tập trung lành mạnh hóa tài chính, nâng cao trình độ công nghệ, năng lực đổi mới sáng tạo; cơ cấu lại, nâng cao tính tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển; sắp xếp, phát triển các hợp tác xã kiểu mới, các tổ hợp tác để mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ. Đổi mới mô hình tăng trưởng nhằm tăng năng suất và hàm lượng khoa học công nghệ, vốn con người (hoặc lao động có kỹ năng), đổi mới sáng tạo và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động sang những ngành, lĩnh vực có năng suất và hiệu quả cao, gắn tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực với phát huy lợi thế của từng địa phương và tiếp cận với nhu cầu thị trường; gắn kết hài hòa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ, cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Cải thiện các điều kiện để tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế liên kết cùng phát triển. Quan tâm củng cố, nâng cao hiệu quả sản xuất theo chiều sâu, chú trọng năng suất, chất lượng đồng thời phát triển kinh tế theo chiều rộng gắn với khai thác tiềm năng của địa phương.

1.2. Xây dựng đồng bộ các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế

Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách hiện hành; cụ thể hóa kịp thời, phù hợp, đúng định hướng các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, khả thi, tạo bứt phá đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và thực thi pháp luật; bảo đảm tính công khai, minh bạch, tính dự báo được thể hiện trong xây dựng và tổ chức thực hiện, tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch và quản lý quy hoạch; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh, bổ sung kịp thời quy hoạch vùng huyện, vùng liên huyện, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành để quản lý, phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, tăng cường liên kết giữa các địa phương, giữa các vùng kinh tế trong tỉnh và với các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, các tỉnh Bắc Lào. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chính sách bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn về nguồn lực và khả năng thực hiện của tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng bền vững, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành phố.

Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm công khai minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công; về quyền bình đẳng trong tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể kinh tế trong tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng cơ chế, chính sách về đất đai, tài nguyên phù hợp với thực tiễn của địa phương. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp; phát hiện, đề xuất bãi bỏ, sửa đổi những quy định chưa phù hợp giữa các thành phần kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.

1.3. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển lâm nghiệp bền vững, góp phần bảo đảm an ninh lương thực, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân

Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng bền vững. Tăng cường liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chuyển đổi mạnh mẽ cây trồng, vật nuôi, hình thành vùng chuyên canh, các vùng nguyên liệu lớn ứng dụng khoa học, công nghệ; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ nhằm tăng năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa nông sản, tăng cường công tác kiểm tra, truy xuất nguồn gốc, đa dạng hóa sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; nâng cao công tác dự báo thị trường để tập trung nguồn lực đầu tư phát triển các cây trồng, vật nuôi trọng điểm, mang hiệu quả kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân 5%/năm, giá trị sản xuất trên 01 ha đất trồng trọt tăng khoảng 10-15%/ha/năm. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển theo định hướng phấn đấu trở thành trung tâm chế biến nông sản, trung tâm sữa, hoa quả, cây dược liệu, du lịch của vùng Tây Bắc; nghiên cứu hướng tới xây dựng Trung tâm quốc gia nghiên cứu về khoa học công nghệ cao trong nông nghiệp tại huyện Mộc Châu.

Tập trung phát triển những sản phẩm chủ lực, có lợi thế so sánh, có giá trị gia tăng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn theo yêu cầu xuất khẩu. Tiếp tục giảm diện tích trồng cây hàng năm trên đất dốc, tập trung phát triển diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm nông sản chủ lực (chè, sữa, rau, hoa, quả chất lượng cao), gắn với xây dựng thương hiệu, phát triển các chuỗi sản xuất tiêu thụ nông sản an toàn. Tăng cường đổi mới phương thức tổ chức sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; gắn với đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trong quản lý và dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản; cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy mô tập trung, bền vững, hiệu quả và tích cực ứng dụng kỹ thuật, công nghệ thông qua các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nhân rộng các mô hình nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao tại các huyện vùng hồ Sông Đà, đem lại thu nhập ổn định cho người dân. Phát triển chăn nuôi tập trung theo quy mô doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị.

Khuyến khích, hỗ trợ các hình thức liên kết hợp tác, liên kết tổ chức sản xuất gắn với chế biến sâu, xây dựng quảng bá thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hữu cơ kiểu mẫu gắn với các xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tăng cường triển khai các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương để nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng; đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo hướng hữu cơ để phục vụ xuất khẩu. Xây dựng vùng nguyên liệu nông sản tập trung gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc để sản xuất các sản phẩm hữu cơ. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và người sản xuất ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong phát triển nông nghiệp.

Quản lý bảo vệ bền vững vốn rừng hiện có bảo đảm năng lực phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học; sử dụng có hiệu quả kinh phí dịch vụ môi trường rừng, trọng tâm là có cơ chế khuyến khích các chủ rừng sử dụng tiền từ dịch vụ môi trường rừng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng, trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu; thực hiện nghiêm quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Xây dựng phát triển rừng gắn với phát triển chuỗi giá trị lâm sản từ trồng, khai thác sử dụng, chế biến và thị trường tiêu thụ lâm sản đặc trưng của địa phương nhằm phát triển thị trường lâm sản hàng hóa, thúc đẩy kinh tế rừng phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp, xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp. Chú trọng nâng cao giá trị rừng, gắn phát triển rừng với phát triển chăn nuôi đại gia súc và trồng cây dược liệu. Ưu tiên phát triển các loại cây lâm nghiệp có lợi thế, giá trị kinh tế cao, có tiềm năng phát triển như lâm sản ngoài gỗ, các loại cây đa mục tiêu như sơn tra, mắc ca, tre, trám, cây ăn quả trên đất dốc dược liệu dưới tán rừng… theo hướng nông lâm kết hợp. Tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tiếp tục triển khai công tác giao đất, khoán rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng để tổ chức quản lý, bảo vệ. Tổ chức rà soát, đánh giá toàn diện về hiệu quả trồng cây cao su trên địa bàn tỉnh, kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách cụ thể để Chính phủ xem xét giải quyết, sớm ổn định đời sống cho nhân dân.

Giúp người dân nâng cao nhận thức và phát huy vai trò chủ thể, tự giác tích cực chủ động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả; quan tâm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, ưu tiên những xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực khai thác tiềm năng, lợi thế của lòng hồ thủy điện, góp phần nâng cao thu nhập, đời sống của nhân dân vùng lòng hồ nói chung, đồng bào vùng tái định cư thủy điện Sơn La nói riêng; tiếp tục thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống; xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, xây dựng vườn kiểu mẫu, bản nông thôn kiểu mẫu.

1.4. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp bền vững, trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương gắn với tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển công nghiệp bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế. Quản lý, thực hiện tốt quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh; phân bố hợp lý không gian phát triển công nghiệp, cơ cấu ngành công nghiệp, các ngành công nghiệp ưu tiên, quan tâm tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp công nghiệp. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp. Xây dựng Sơn La thành trung tâm chế biến nông sản của vùng Tây Bắc.

Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học thân thiện môi trường; công nghiệp chế biến sâu nông, lâm, thủy sản và dược liệu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; công nghiệp sử dụng nhiều lao động phát triển ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa. Ưu tiên phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ở khu vực, địa bàn, địa hình phù hợp và đầu tư hiệu quả, nhất là điện gió, điện mặt trời (thực hiện tốt quy hoạch phát triển điện mặt trời trên lòng hồ thủy điện bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch). Có cơ chế, giải pháp phù hợp thu hút các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Khuyến khích phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp vùng nông thôn. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân/năm ngành công nghiệp đạt 5%/năm.

1.5. Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch

Đa dạng hoá và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, trọng tâm là phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin truyền thông, y tế, giáo dục, du lịch... Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống bán buôn, bản lẻ, mạng lưới chợ, siêu thị...

Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ sản phẩm, chuỗi giá trị và xuất khẩu làm động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh vào các thị trường truyền thống và các thị trường tiềm năng; tiếp tục duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời từng bước phát triển các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến, có giá trị gia tăng cao hơn. Đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu và các hoạt động xúc tiến thương mại; tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến, bảo quản các sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân 9,2%/năm; tỷ trọng trong GRDP khoảng 42,5% vào năm 2025.

Tập trung cơ cấu lại ngành du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững. Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển du lịch; trong đó chú trọng các điểm du lịch trọng điểm, mang tính kết nối (Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, du lịch lòng hồ thủy điện, các điểm du lịch tâm linh, danh lam thắng cảnh, du lịch văn hóa, dân tộc,... trên địa bàn); kết nối, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào. Tăng cường huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển du lịch; ưu tiên bố trí vốn cho công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch. Chú trọng đầu tư hoàn thiện các thiết chế văn hóa, phục dựng các lễ hội văn hóa dân tộc. Ưu tiên phát triển các hoạt động du lịch, dịch vụ phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch tâm linh, du lịch mạo hiểm. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch, phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường bền vững; phát triển đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; xây dựng và định vị thương hiệu với các sản phẩm du lịch đặc thù, độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc…Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hoá các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngành du lịch. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch, đặc biệt ở những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, kiến thức thị trường, ngoại ngữ, nâng cao năng lực chuyên môn, ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng dân cư.

1.6. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình, dự án trọng điểm, có tính kết nối liên vùng, hạ tầng thiết yếu tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, vùng còn nhiều khó khăn, hạ tầng các ngành, lĩnh vực trọng yếu (giao thông, thủy lợi, điện nông thôn, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, giáo dục, y tế, du lịch, thông tin truyền thông, an ninh quốc phòng,..). Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các b, ngành Trung ương để huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Việc cân đối bố trí các nguồn lực bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng bền vững, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành phố. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; làm tốt công tác thu hút đầu tư, xã hội hóa đầu tư, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư; phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn đạt khoảng 120.000 tỷ đồng.

1.7. Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, ngân sách và hoạt động tín dụng, ngân hàng

Tăng cường kỷ luật tài chính, ngân sách, khai thác tốt các nguồn thu để phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, phấn đấu tăng thu ngân sách hàng năm từ 10%-12% (không bao gồm các khoản thu ổn định) so với ước thực hiện năm trước, dự kiến năm 2025 thu ngân sách trên địa bàn đạt 6.250 tỷ đồng. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và nợ chính quyền địa phương theo hướng an toàn, bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, gắn với đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế, thực hiện tốt nhiệm vụ an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Quản lý hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng và dư nợ theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tập trung nguồn vốn cho vay để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuộc thế mạnh của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

1.8. Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển

Tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho kinh tế tư nhân phát triển, trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế. Các nguồn lực kinh tế của nhà nước được sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tập trung thực hiện tốt các chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư vấn, hỗ trợ thủ tục thành lập doanh nghiệp; nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và xu thế thị trường để thúc đẩy phong trào khởi nghiệp, thu hút các doanh nghiệp tư nhân, các hộ dân doanh mạnh dạn đầu tư vốn, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công.

Khuyến khích, hỗ trợ (vay vốn, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, đào tạo cán bộ,..), hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, các hợp tác xã để làm tốt dịch vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ sản xuất cho các thành viên; liên kết, phối hợp sản xuất kinh doanh của các thành viên, bảo vệ lợi ích của các thành viên khi tham gia thị trường; tạo điều kiện để các thành viên giảm chi phí, nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển ổn định và bền vững; hỗ trợ các thành viên khai thác bền vững tiềm năng, lợi thế về lao động, tài nguyên của địa phương, gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; xây dựng thương hiệu, tem mác, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và thương hiệu sản phẩm của các hợp tác xã, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu cung ứng, sản xuất đến chế biến và tiêu thụ. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

1.9. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; ưu tiên và đa dạng hóa hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm như hạ tầng giao thông, đô thị, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng nông thôn, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, hạ tầng khu công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, tuyến tránh thành phố Sơn La, cảng hàng không Nà Sản và cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, hệ thống đường huyện, đường xã. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn theo hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng và bền vững. Tập trung nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, Khu di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La, khu kinh tế cửa khẩu, tập trung tại cửa khẩu Chiềng Khương và cửa khẩu Lóng Sập. Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng khu công nghiệp Mai Sơn, hình thành phát triển khu công nghiệp ở Vân Hồ.

Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị. Từng bước xây dựng và phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị tỉnh có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xanh, thông minh và bền vững, đảm bảo hài hòa với nông thôn, có sức lan toả, nâng cao chất lượng sống người dân. Phát triển thành phố Sơn La theo định hướng đô thị loại I; phấn đấu xây dựng huyện Mộc Châu trở thành thị xã.

Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội; trong đó, đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh.

1.10. Tập trung phát triển các vùng kinh tế của tỉnh

Tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng kinh tế: (1) Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6: Tiếp tục phát huy lợi thế vùng kinh tế động lực, đóng vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. (2) Vùng kinh tế dọc sông Đà: Tập trung khai thác tiềm năng của vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; phát triển dịch vụ vận tải đường sông, công nghiệp điện và du lịch; tập trung thực hiện tốt công tác ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện ổn định đời sống và sản xuất nhân dân vùng tái định cư thủy điện. (3) Vùng cao và biên giới được xác định là địa bàn giữ vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ rừng, bảo vệ biên giới; quan tâm ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu; ổn định đời sống của nhân dân trong vùng; tiếp tục xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Chiềng Khương, huyện Sông Mã và Lóng Sập - huyện Mộc Châu.

2. Phát triển văn hóa, xã hội và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân

2.1. Thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng toàn diện, chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo và giá trị cốt lõi, gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng trong tỉnh, ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục đào tạo đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng cao; quan tâm phát triển giáo dục tới các đối tượng yếu thế, khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo đúng hướng và hợp lý. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Chú trọng công tác đào tạo nghề; sắp xếp lại các trường cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thu hẹp những ngành nghề không còn nhu cầu đào tạo, giải thể các cơ sở giáo dục và đào tạo yếu kém, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, xử lý nghiêm các tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục và đào tạo, gắn kết chặt chẽ giáo dục và đào tạo với nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Tiếp tục xây dựng Sơn La trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của vùng Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào.

2.2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế, cơ chế tài chính y tế. Tập trung nguồn lực nhà nước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh, gắn với phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ y tế chất lượng cao để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục tình trạng quá tải tại cơ sở khám chữa bệnh. Quan tâm đầu tư một số chuyên khoa sâu, chuyên khoa mũi nhọn tại một số bệnh viện đa khoa, thành lập Trung tâm Sản Nhi, Trung tâm Ung bướu trực thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh để giúp người bệnh được khám, chữa bệnh chất lượng cao tại tỉnh, hạn chế tình trạng chuyển tuyến. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh, gắn với đổi mới tuyến y tế cơ sở. Phát triển y học cổ truyền. Nâng cao trách nhiệm, y đức của đội ngũ cán bộ, viên chức ngành y tế. Thực hiện hiệu quả xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, phát triển mô hình bác sỹ gia đình. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; từng bước thiết lập hệ thống sổ sức khỏe điện tử của người dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý hành nghề y, dược ngoài công lập và an toàn vệ sinh thực phẩm. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

2.3. Xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao sâu rộng, bền vững, toàn diện, vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân các dân tộc. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Khuyến khích xã hội hóa và huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển và điều kiện hưởng thụ văn hóa, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao; chú trọng phát triển thể dục thể thao cơ sở. Phát huy các nhân tố tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng; đồng thời phê phán, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng, các vấn đề văn hóa để chống phá chế độ, các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan. Xây dựng môi trường văn hóa công sở trong sạch, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội, thực dụng. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân và kinh doanh, kiên quyết phê phán và ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh, không trung thực trong kinh doanh và các hoạt động kinh tế. Gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch, phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, gìn giữ các giá trị văn hóa cho thế hệ mai sau, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hóa, xây dựng Sơn La trở thành địa chỉ hấp dẫn, là điểm đến để giao lưu văn hóa với bạn bè trong nước và quốc tế.

2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển, mở rộng mạng lưới cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc.

2.5. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các mối quan hệ xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Phân bổ và đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện các chính sách xã hội, hướng tới mục tiêu công bằng, bình đẳng và giảm chênh lệch, phân hóa giàu nghèo, tăng cơ hội phát triển cho các tầng lớp dân cư. Giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung triển khai thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo, các đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ); thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, các dân tộc; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục ý thức vươn lên thoát nghèo, từng bước xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người dân. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc, nhất la đồng bào dân tộc thiểu số ỏ vùng sâu, vùng cao, biên giới. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La”, tạo sự chuyển biến về trình độ sản xuất, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sau tái định cư. Quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy đang cai nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy và tại cộng đồng, tạo điều kiện để người nghiện ma túy hoàn thành cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng.

Tăng cường công tác thông tin thị trường lao động; đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận về vốn để tổ chức sản xuất tạo việc làm tăng thu nhập, thúc đẩy công tác giải quyết việc làm cho người lao động bảo đảm tính bền vững, thu nhập ổn định.

2.6. Triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm của tỉnh, tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, ứng dụng các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục, giao thông vận tải... Phát triển hạ tầng kết nối số và bảo đảm an ninh mạng, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp thuận lợi, an toàn tiếp cận nguồn tài nguyên số, xây dựng cơ sở dữ liệu chung toàn tỉnh, kết nối toàn quốc. Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia đầu ngành và các nhân tài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thành lập Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố Sơn La. Duy trì, phát triển các sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ và tiếp tục xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh bảo đảm chất lượng và đủ điều kiện xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

3. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai

Tăng cường quản lý đất đai, tập trung vào các khâu của công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Phát triển thị trường đất, nhất là thị trường đất nông nghiệp, kiểm soát tình trạng đầu cơ đất. Thúc đẩy tích tụ, tập trung đất nông nghiệp, khắc phục tình trạng manh mún, tạo điều kiện thu hút đầu tư, ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, quản lý chặt chẽ đất công, đất có nguồn gốc nông, lâm trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất, kịp thời xử lý dứt điểm các vi phạm, tranh chấp, lấn chiếm đất đai, kiên quyết chống tham nhũng, trục lợi và thất thoát nguồn thu từ đất. Quản lý các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường ở các vùng nông thôn, khu đô thị, các cơ sở sản xuất công nghiệp; đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường. Phát triển tài nguyên rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải thiện điều kiện cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý chặt chẽ việc cung cấp, sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các lực lượng vũ trang; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Kịp thời di dời người dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn, hỗ trợ đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương. Nâng cao khả năng chống chịu; huy động nguồn lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; phòng, chống ngập úng đô thị.

4. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại

4.1. Tăng cường bảo đảm quốc phòng - quân sự địa phương gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương, Đảng ủy Quân khu 2 về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, trọng tâm là Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 16/4/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược Quốc phòng Việt Nam, Luật Quốc phòng năm 2018 và Kết luận số 64-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.

Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, nhất là xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân vững chắc. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh về mọi mặt, nâng cao chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Nâng cao chất lượng huấn luyện, luyện tập, diễn tập sát với tình hình thực tế địa phương và yêu cầu nhiệm vụ; phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ khu vực phòng thủ, bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động, bất ngờ, nhất là tại vùng biên giới.

Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nhằm tăng cường tiềm lực chính trị, tinh thần; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

4.2. Chú trọng bảo đảm công tác bảo vệ an ninh, trật tự, bảo vệ an ninh nội bộ, phòng chống ma túy và những diễn biến mới phát sinh trên địa bàn.

Thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia. Tăng cường các biện pháp bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh tư tưởng - văn hóa, an ninh kinh tế, môi trường, an ninh nông thôn, an ninh dân tộc, tôn giáo, an ninh an toàn thông tin.

Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện và xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ; không để hình thành các tổ chức chính trị đối lập; phòng chống có hiệu quả “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Chủ động phòng chống khủng bố trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo vệ các mục tiêu quan trọng trong mọi tình huống, bảo vệ tuyệt đối an toàn công trình thủy điện Sơn La.

Tăng cường và đổi mới các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh, trật tự phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh. Đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma tuý, tội phạm về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, môi trường, an ninh mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao; nắm chắc tình hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đề cao cảnh giác, không để các đối tượng lợi dụng, lôi kéo tham gia các hoạt động ảnh hưởng đến an ninh, trật tự. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp trong xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tôn giáo và công tác tôn giáo; đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng chính đáng của nhân dân đi đôi với tăng cường sự quản lý của chính quyền các cấp theo quy định của pháp luật. Bảo đảm vững chắc an ninh, trật tự trong vùng dân tộc, tôn giáo; giải quyết kịp thời, từ sớm, từ xa những vấn đề phức tạp trong vùng dân tộc, tôn giáo, không để phát sinh thành điểm nóng, không để các thế lực thù địch lợi dụng kích động, chống phá.

Tổ chức động viên nhân dân tham gia bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tuyên truyền, vận động nhất là nhân dân khu vực biên giới nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt Luật biên giới quốc gia và Quy chế khu vực biên giới đất liền, xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào ổn định và phát triển toàn diện.

4.3. Tăng cường công tác đối ngoại để bảo đảm ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với công tác đối ngoại. Thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương và của tỉnh về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại Đảng trong tình hình mới; Nghị quyết số 806-NQ/QUTW ngày 31/12/2013 của Quân ủy Trung ương về hội nhập quốc tế và đối ngoại về quốc phòng đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Thực hiện phương châm đối ngoại linh hoạt, cởi mở; đưa quan hệ đối ngoại đi vào chiều sâu, thực chất.

Mở rộng hợp tác quốc tế, ưu tiên đối tác mà tỉnh đã có mối quan hệ; tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế và vùng lãnh thổ; vận động thu hút đầu tư, tổ chức xúc tiến thương mại gắn với xuất khẩu trên các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Củng cố, tăng cường quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa tỉnh Sơn La với các tỉnh của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nhất là các tỉnh Bắc Lào.

Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả giữa đối ngoại của cấp uỷ, ngoại giao của chính quyền, tăng cường đối ngoại nhân dân, giữ gìn và củng cố vững chắc quan hệ hai bên biên giới, quản lý tốt công tác hộ tịch, quốc tịch có yếu tố nước ngoài ở nội địa và khu vực biên giới; nắm chắc diễn biến tình hình nội, ngoại biên, tình hình hoạt động của phản động lưu vong, tình hình hoạt động Phỉ, tình hình di dịch cư tự do, học truyền đạo, tình hình an ninh trật tự liên quan đến hai bên biên giới. Lập hồ sơ và triển khai các bước quy trình, thủ tục nâng cấp cửa khẩu chính Lóng Sập (huyện Mộc Châu) lên cửa khẩu quốc tế, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; phối hợp xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào hoà bình, ổn định và phát triển toàn diện, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính

5.1. Tăng cường sự lãnh đạo của của cấp uỷ đối với công tác cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hội đồng nhân dân, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp. Tập trung cải cách thể chế hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước, bảo đảm an toàn, an ninh mạng; triển khai kiến trúc chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính. Phấn đấu đến năm 2025 Chỉ số PAR INDEX nằm trong nhóm khá của cả nước.

5.2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức các kỳ họp của hội đồng nhân dân, bảo đảm thực hiện tốt chức năng quyết định, ban hành cơ chế, chính sách của hội đồng nhân dân các cấp. Các chính sách do hội đồng nhân dân ban hành phải trên cơ sở định hướng, chỉ đạo của cấp ủy, quy định của pháp luật, quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và xuất phát từ yêu cầu thực tế, các vấn đề phải thực sự cần thiết, cấp bách, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống, công tác quản lý xã hội,... và bảo đảm cân đối được nguồn lực để thực hiện. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa ủy ban nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan trong xây dựng cơ chế, chính sách. Nâng cao chất lượng hoạt động chất vấn, thẩm tra, thảo luận và quyết định các nội dung trình kỳ họp. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, đúng trọng tâm, trọng điểm, tránh trùng lắp, chú trọng đi vào chiều sâu, lựa chọn những vấn đề bức xúc, tác động lớn đến đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu đổi mới về phương thức, hình thức giám sát gắn với tăng cường trách nhiệm, vai trò giám sát của từng đại biểu, tổ đại biểu hội đồng nhân dân. Tăng cường và nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của hội đồng nhân dân các cấp.

5.3. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân các cấp. Tập trung chỉ đạo điều hành, bám sát các nhiệm vụ trọng tâm, triển khai đồng bộ, có hiệu quả các lĩnh vực công tác. Thực hiện bảo đảm nguyên tắc tập thể lãnh đạo và phát huy được trách nhiệm cá nhân. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc, bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.

5.4. Tăng cường phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.Tập trung chỉ đạo đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội, công tác dân vận, dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân và công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công tác cải cách hành chính... Đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp, phân quyền theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

5.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; chỉ đạo xuyên suốt việc đẩy mạnh rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nâng cao vai trò của cấp ủy đảng trong đào tạo, bồi dưỡng đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực trong giai đoạn tiếp theo để có kế hoạch tuyển dụng, thu hút, đào tạo, bố trí cán bộ, công chức, viên chức trẻ, giỏi, có tâm, đồng thời thực hiện tinh giản biên chế theo hướng thay thế ngay những người không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, không đủ tiêu chuẩn cán bộ, công chức,.... Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, góp phần phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thiếu ý thức phục vụ nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, có hành vi nhũng nhiễu, trả hồ sơ nhiều lần, giải quyết hồ sơ trễ hạn,...

5.6. Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong lãnh đạo công tác tư pháp. Tiếp tục củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp và xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo quy định của pháp luật, không để oan hoặc bỏ lọt tội phạm, bảo đảm mọi bản án phải được thi hành thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu và các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm như quản lý và sử dụng đất đai, xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách Nhà nước, công tác cán bộ...; kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Tăng cường sự phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quá trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, nhất là khiếu kiện liên quan đến đất đai, các dự án lớn triển khai trên địa bàn tỉnh, hạn chế khiếu kiện kéo dài, vượt cấp, không để xảy ra điểm nóng, gây mất an ninh trật tự.

6. Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đoàn kết các dân tộc, tập hợp, vận động, phát huy quyền làm chủ và trí tuệ của nhân dân, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Xây dựng thế trận lòng dân, phát huy khả năng, tiềm lực, vai trò của nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy và đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư. Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động, hướng đến tạo sự đồng thuận, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết các dân tộc. Thực hiện tốt công tác bảo vệ quyền lợi của đoàn viên, hội viên; tiếp tục phát huy, nâng cao ý thức, trách nhiệm, sự sáng tạo của đoàn viên, hội viên trong thực thi chức trách, nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội, tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Thực hiện có hiệu quả công tác dân vận chính quyền, trọng tâm là đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân, xây dựng đồng thuận xã hội. Thực hiện có hiệu quả mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền về các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kịp thời nắm bắt và phản ánh những tâm tư, nguyện vọng, bức xúc trong nhân dân để cấp ủy, chính quyền xem xét, giải quyết.

7. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ; xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh

7.1. Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị: Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn của địa phương; kiện định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định về đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Thực hiện nghiêm túc Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng, Quy chế làm việc, Chương trình công tác. Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tập trung quán triệt và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị và quy định của Trung ương.

7.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng về tư tưởng: Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng theo hướng khoa học, thiết thực, kịp thời và hiệu quả; nâng cao tính chiến đấu, giáo dục, thuyết phục trong tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm sự thống nhất trong triển khai thực hiện ở các cấp.

Nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị, tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, trọng tâm là đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với trình độ phát triển và yêu cầu của xã hội, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Tổ chức thực hiện tốt công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận của Đảng bộ; đánh giá toàn diện, sâu sắc quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác nghiên cứu lý luận; đánh giá những hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, đề xuất kiến nghị, hoàn thiện các chủ trương, giải pháp chỉ đạo của cấp ủy.

7.3. Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức: Tiếp tục quan tâm, thực hiện tốt việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo các nghị quyết Trung ương 6 khoá XII. Sơ kết, tổng kết các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy. Khuyến khích sáp nhập, tăng quy mô đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có điều kiện. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát chặt chẽ các khâu trong công tác cán bộ; thực hiện nghiêm túc và đúng quy định về lộ trình tinh giản biên chế; từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; quan tâm phát triển cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền (Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị). Tiếp tục củng cố, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; xây dựng đội ngũ đảng viên thực sự tiên phong, gương mẫu; quan tâm phát triển đảng tại vùng cao, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn; coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi bộ, nhất là chi bộ tại thôn, bản vùng đặc biệt khó khăn.

7.4. Tăng cường xây dựng về đạo đức và văn hóa chính trị. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tăng cường đối thoại, tạo sự đồng thuận trong xã hội và nhân dân. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị khóa XII về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch (Kế hoạch số 151-KH/TU ngày 13/6/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy). Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông.

7.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; công tác phòng ngừa sai phạm trong tổ chức đảng và đảng viên. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình công tác kiểm tra, giám sát toàn khóa và hàng năm. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các kết luận của các đoàn kiểm tra của Trung ương.

7.6. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước; thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động về công tác dân vận của cả hệ thống chính trị. Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở; tăng cường đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, người đứng đầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh với nhân dân; thực hiện nghiêm việc tiếp dân và xử lý phản ánh, kiến nghị của nhân dân. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên, góp phần tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

7.7. Tăng cường công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng chống tham nhũng. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt công tác tiếp công dân và tổ chức đối thoại với nhân dân theo quy định. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng lãng phí, tiêu cực; nâng cao nhận thức, phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và thực hiện đồng bộ các giải pháp, tăng cường công tác tự kiểm tra phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu trong chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng; xử lý nghiêm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

7.8. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, nhất là đối với cấp chính quyền trong điều kiện mới, giữ vững nguyên tắc và bám sát các quy định của Điều lệ Đảng bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy, phát huy hiệu quả, hiệu lực của cấp chính quyền trong tổ chức điều hành; phát huy tính chủ động, vai trò của các đồng chí Thường trực, Ban Thường vụ tỉnh ủy và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; phân công nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trong từng việc, từng nội dung cụ thể; phong cách, lề lối làm việc tiếp tục được đổi mới theo hướng khoa học, cụ thể, chỉ đạo quyết liệt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị theo Quyết định số 319-QĐ/TU ngày 01/12/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy; tăng cường thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Đổi mới lề lối, phong cách làm việc, giảm bớt giấy tờ, giảm mạnh hội họp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất, hiệu quả công tác.

*        *       *

Với tinh thần đoàn kết, dân chủ, trí tuệ, đổi mới và sáng tạo; Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, ý chí tự lực, tự cường và sức mạnh đoàn kết các dân tộc, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, quyết tâm nắm bắt thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, xây dựng tỉnh Sơn La phát triển xanh, nhanh và bền vững, cùng với cả nước chung sức, đồng lòng phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, góp phần đưa đất nước phát triển mạnh mẽ, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội./. 

BÌNH LUẬN

Bạn còn 500/500 ký tự

Bạn vui lòng nhập từ 5 ký tự trở lên !!!

Tin mới